DANH MỤC SÁCH HIỆN CÓ

KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

QUY TRÌNH - QUY CHUẨN - QUY PHẠM

VĂN HÓA - XÃ HỘI

TỦ SÁCH AN TOÀN GIAO THÔNG

LUẬT PHÁP - CHIẾN LƯỢC - QUY HOẠCH

NỘI QUY, QUY CHẾ

QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG, THÙ LAO VÀ TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY


 

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG, THÙ LAO VÀ TIỀN THƯỞNG

ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY

(Ban hành kèm theo Quyết định số           ngày       /      /2012 của Chủ tịch Công ty)

 

Điều 1. Quy chế này quy định chế độ về tiền lương, tiền thưởng trả cho các viên chức quản lý Công ty bao gồm: Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Tổng biên tập,
các Phó giám đốc, Kế toán trưởng.

Điều 2. Viên chức quản lý công ty hưởng chế độ tiền lương, tiền thưởng theo kết quả, hiệu quả kinh doanh của công ty và kết quả hoạt động quản lý, điều hành. Trường hợp là Chủ tịch Công ty kiêm Giám đốc thì chỉ được nhận tiền lương, tiền thưởng của một chức danh có mức cao nhất.

Điều 3. Nguồn hình thành quỹ tiền lương:

3.1. Quỹ tiền lương của viên chức quản lý công ty được tách riêng, không tính trong đơn giá tiền lương, nhưng được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và được thể hiện thành một mục trong báo cáo tài chính hàng năm của Công ty.

3.2. Quỹ tiền lương của viên chức quản lý công ty được xác định theo năm, hàng tháng được tạm ứng bằng 70% của số tiền lương tạm tính cho tháng đó, số 30% còn lại chỉ được quyết toán và chi trả vào cuối năm căn cứ vào quy chế tài chính và quy chế giám sát, đánh giá do Bộ Tài chính ban hành.

Nếu kết quả xếp loại công ty và kết quả đánh giá về quản lý, điều hành không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại quy chế tài chính công ty và quy chế giám sát, đánh giá do Bộ Tài chính ban hành thì không được quyết toán 30% số tiền lương của năm.

Điều 4. Xác định quỹ tiền lương kế hoạch của viên chức quản lý công ty:

Quỹ tiền lương kế hoạch của viên chức quản lý công ty được lập theo quy định của nhà nước và được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt theo nguyên tắc:

4.1. Nếu công ty có lợi nhuận, quỹ tiền lương kế hoạch được tính theo công thức:

Vkhql = Lql x (Hcv + Hpc) x TLmincty x (1 + Kđcql) x 12 tháng          (1)

Trong đó:

Vkhql : Quỹ tiền lương kế hoạch của viên chức quản lý công ty;

Lql : Số viên chức quản lý công ty tính theo số thực tế tại thời điểm xác định quỹ tiền lương kế hoạch;

HcvHpc : Hệ số lương và hệ số phụ cấp bình quân tính theo hệ số lương, phụ cấp hiện hưởng (gồm: phụ cấp khu vực; phụ cấp thu hút; phụ cấp độc hại, nguy hiểm và chế độ thưởng an toàn nếu có) của viên chức quản lý công ty.

TLmincty : Mức lương tối thiểu của công ty lựa chọn để tính đơn giá tiền lương. Nếu công ty có nhiều mức lương tối thiểu để tính đơn giá tiền lương thì được lựa chọn mức lương tối thiểu cao nhất.

Kđcql : Hệ số điều chỉnh tăng thêm quỹ tiền lương kế hoạch do công ty lựa chọn, nhưng tối đa không quá 2 lần và phải bảo đảm đủ các điều kiện:

- Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của luật thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện;

- Phải có lợi nhuận và lợi nhuận kế hoạch không thấp hơn so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, trừ một số trường hợp đặc biệt (Nhà nước có quyết định can thiệp để bình ổn thị trường; tăng khấu hao để thu hồi vốn nhanh, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh; đầu tư mới);

- Mức tăng (theo tỷ %) tiền lương bình quân kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề (từ quỹ tiền lương được chủ sở hữu phê duyệt, thẩm định) của viên chức quản lý chuyên trách không vượt quá mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân kế hoạch so với thực hiện năm trước liền kề của người lao động.

4.2. Nếu công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ, quỹ tiền lương kế hoạch được tính theo công thức:

Vkhql = Lql x (Hcv + Hpc) x TLmin x 12 tháng                     (2)

Trong đó:

Vkhql : Quỹ tiền lương kế hoạch của viên chức quản lý công ty;

Lql, Hcv, Hpc : Số viên chức quản lý công ty, hệ số lương và phụ cấp lương bình quân của viên chức quản lý công ty;

TLmin : Mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương tối thiểu chung theo quy định cho từng thời kỳ.

Điều 5. Xác định quỹ tiền lương thực hiện của viên chức quản lý công ty:

5.1. Nếu công ty có lợi nhuận thực hiện cao hơn lợi nhuận kế hoạch thì quỹ tiền lương thực hiện được tính theo công thức:

                                                                         Pth

Vthqlđc = Vkhql + [(Vkhql - V) x (   ------- - 1) x 0,5]                  (3)

                                                                         Pkh

Trong đó:

Vthqlđc : Quỹ tiền lương thực hiện của viên chức quản lý công ty sau khi điều chỉnh;

Vkhql : Quỹ tiền lương kế hoạch của viên chức quản lý công ty;

V : Quỹ tiền lương chế độ của viên chức quản lý công ty, tính theo công thức (2) quy chế này.

Pth, Pkh : Lợi nhuận thực hiện và lợi nhuận kế hoạch của công ty.

Trường hợp sau khi xác định quỹ tiền lương thực hiện theo công thức (3) quy định tại khoản 5.1 Điều 5 quy chế này mà mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân thực hiện so với kế hoạch của viên chức quản lý công ty cao hơn mức tăng
(theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân thực hiện so với kế hoạch của người lao động thì tiền lương bình quân thực hiện so với kế hoạch của viên chức quản lý công ty chỉ được tính bằng mức tăng (theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân của người lao động.

5.2. Nếu công ty có lợi nhuận thực hiện bằng lợi nhuận kế hoạch thì quỹ
tiền lương thực hiện bằng quỹ tiền lương kế hoạch theo công thức (1) quy định tại khoản 4.1 Điều 4 quy chế này.

5.3. Nếu công ty có lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch thì phải điều chỉnh quỹ tiền lương thực hiện theo công thức:

                                                                            Pth

Vthqlđc = Vkhql - [(Vkhql - V) x ( 1 -  ----- ) x 0,5]                      (4)

                                                                            Pkh

Trong đó:

Vthqlđc : Quỹ tiền lương thực hiện của viên chức quản lý công ty sau khi điều chỉnh;

Vkhql : Quỹ tiền lương kế hoạch của viên chức quản lý công ty;

V : Quỹ tiền lương chế độ của viên chức quản lý công ty;

Pth, Pkh : Lợi nhuận thực hiện và lợi nhuận kế hoạch của công ty.

5.4. Nếu công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ hoặc không xây dựng và báo cáo quỹ tiền lương kế hoạch theo quy định thì quỹ tiền lương thực hiện bằng quỹ tiền lương chế độ, tính theo công thức (2) quy định tại khoản 4.2 Điều 4 quy chế này.

5.5. Khi xác định quỹ tiền lương thực hiện theo quy định tại điểm 5.1, 5.2, 5.3, 5.4 Điều này, trường hợp có sự biến động (tăng hoặc giảm) số viên chức quản lý công ty so với thời điểm xác định quỹ tiền lương kế hoạch thì phải điều chỉnh
(tăng hoặc giảm) quỹ tiền lương thực hiện theo biến động (tăng hoặc giảm) số viên chức quản lý công ty.

5.6. Sau khi xác định quỹ tiền lương thực hiện theo lợi nhuận quy định tại điểm 5.1, 5.2, 5.3, 5.4, 5.5 Điều này, công ty phải xác định quỹ tiền lương thực hiện được hưởng theo kết quả xếp loại công ty và kết quả đánh giá về quản lý, điều hành quy định tại khoản 3.2 Điều 3 quy chế này.

Nếu quỹ tiền lương thực hiện được hưởng thấp hơn quỹ tiền lương thực hiện theo lợi nhuận thì quỹ tiền lương thực hiện được hưởng được bảo đảm thấp nhất bằng quỹ tiền lương đã tạm ứng cho các viên chức quản lý theo quy định tại khoản 3.2 Điều 3 quy chế này. Đối với công ty không có lợi nhuận hoặc lỗ hoặc không xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch theo quy định thì quỹ tiền lương thực hiện được hưởng bằng quỹ tiền lương chế độ, tính theo công thức (2) quy định tại khoản 4.2 Điều 4 quy chế này.

Điều 6. Tạm ứng và thanh toán tiền lương cho viên chức quản lý:

6.1. Nếu kế hoạch công ty xác định có lãi, hàng tháng viên chức quản lý công ty được tạm ứng tiền lương theo mức 70% quỹ tiền lương kế hoạch được duyệt. Nếu kế hoạch lỗ hoặc không có lợi nhuận thì tạm ứng theo tiền lương chế độ xác định tại công thức (2) quy định tại khoản 4.2 Điều 4 quy chế này.

6.2. Sau khi kết thúc năm tài chính, căn cứ lợi nhuận và kết quả tự đánh giá về quản lý điều hành để xác định quỹ tiền lương thực hiện được hưởng. Căn cứ quỹ tiền lương thực hiện được hưởng và quỹ tiền lương đã tạm ứng để xác định quỹ tiền lương còn lại.

Trường hợp chi vượt quỹ tiền lương thực hiện được hưởng theo quy định tại khoản 5.6 Điều 5 quy chế này thì phải hoàn trả phần tiền lương đã chi vượt này ngay trong năm đó.

Điều 7. Nguồn hình thành quỹ tiền thưởng

7.1. Quỹ tiền thưởng Ban quản lý điều hành hàng năm được trích lập căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ, thực hiện khen thưởng và kỷ luật như sau:

- Ban Giám đốc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì quỹ tiền thưởng được trích lập tối đa 5% lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động nhưng mức trích một năm không quá 200 triệu đồng.

- Ban Giám đốc hoàn thành nhiệm vụ thì quỹ tiền thưởng được trích lập tối đa 5% lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động nhưng mức trích một năm không quá
100 triệu đồng.

- Ban Giám đốc không hoàn thành nhiệm vụ thì không được trích lập và sử dụng quỹ thưởng Ban quản lý điều hành.

7.2. Quỹ tiền thưởng của viên chức quản lý công ty được xác định theo nhiệm kỳ, hàng năm được tạm ứng bằng 70% số tiền thưởng của năm đó, số 30%
còn lại chỉ được quyết toán và chi trả sau khi kết thúc nhiệm kỳ căn cứ vào quy chế tài chính công ty và quy chế giám sát, đánh giá do Bộ Tài chính ban hành.

Trường hợp kết quả xếp loại công ty và kết quả đánh giá về quản lý, điều hành không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại quy chế tài chính công ty và quy chế giám sát, đánh giá do Bộ Tài chính ban hành thì không được hưởng 30% số tiền thưởng còn lại của nhiệm kỳ.

Điều 8. Thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Bản quy chế này có hiệu lực từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện,
bản quy chế này sẽ được bổ sung sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế và
quy định của pháp luật.

CHỦ TỊCH CÔNG TY

 

 

 

Lê Tử Giang


 

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:           /QĐ-XBGT

 

Hà Nội, ngày      tháng 11 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế trả lương, thù lao và tiền thưởng
đối với viên chức quản lý Công ty

 
 
 

CHỦ TỊCH CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI

 

Căn cứ Quyết định số 1772/QĐ-BGTVT ngày 25/6/2010 của Bộ Giao thông vận tải về việc chuyển Nhà xuất bản Giao thông vận tải thành Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải; trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị định số 86/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 của Chính phủ và Thông tư
số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14/9/2010 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn quản lý lao động tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;

Căn cứ Thông tư số 138/2010/TT-BTC ngày 17/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm
chủ sở hữu;

Căn cứ Công văn số 9117/BGTVT-TCCB ngày 29/10/2012 của Bộ Giao thông
vận tải về việc thẩm định Quy chế trả lương, trả thưởng đối với viên chức quản lý công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế trả lương, thù lao và
tiền thưởng đối với viên chức quản lý
Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải.

Điều 2. Các ông/bà: Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng các đơn vị, phòng ban, các tập thể và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 

Nơi nhận:

CHỦ TỊCH CÔNG TY

 

- Như Điều 2;

- Vụ TCCB Bộ GTVT (b/c);

- Chủ tịch CĐ NXB;

- Website NXB;

- Lưu VP NXB.

(Đã ký)

Lê Tử Giang

 

 

VIDEO
B Ộ SÁCH AN TOÀN GIAO THÔNG