DANH MỤC SÁCH HIỆN CÓ

KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

QUY TRÌNH - QUY CHUẨN - QUY PHẠM

VĂN HÓA - XÃ HỘI

TỦ SÁCH AN TOÀN GIAO THÔNG

LUẬT PHÁP - CHIẾN LƯỢC - QUY HOẠCH

QUYẾT ĐỊNH

Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản GTVT

Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản GTVT




BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số         /QĐ-BGTVT
ngày      tháng      năm          của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Giải thích từ ngữ

1. Trừ trường hợp các điều khoản của Điều lệ này quy định khác, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

a)Luật Doanh nghiệp là Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/ 2005;

b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Công ty) được thành lập theo Quyết định số 1772/QĐ-BGTVT ngày 25/6/2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

c) "Vốn điều lệ của Công ty" là số vốn do chủ sở hữu đầu tư và ghi tại điều lệ Công ty;

d) Đơn vị trực thuộc: là các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty.

2. Các từ ngữ đã được định nghĩa trong Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác (nếu không có mâu thuẫn với chủ thể hoặc ngữ cảnh) sẽ có nghĩa tương tự trong Điều lệ này.

3. Trong Điều lệ này, bất kỳ một điều khoản hoặc văn bản nào được tham chiếu tới cũng sẽ bao gồm cả những điều khoản hoặc văn bản sửa đổi thay thế chúng.

Điều 2. Tên gọi và địa chỉ trụ sở chính

1. Tên gọi:

- Tên gọi bằng tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Nhà xuất bản Giao thông vận tải.

- Tên gọi ngắn gọn: Nhà xuất bản Giao thông vận tải.

- Tên giao dịch bằng tiếng Anh: TRANSPORT PUBLISHING HOUSE COMPANY LIMITED

- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: TPH

2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 80B Phố Trần Hưng Đạo, Phường Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.

- Điện thoại:     (84-4).39423346

- Fax:               (84-4).38224784

- Email:            nxbgtvt@fpt.vn

- Website:        www.nxbgtvt.vn

Điều 3. Hình thức pháp lý và tư cách pháp nhân

1. Công ty do Bộ Giao thông vận tải quyết định chuyển đổi sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

2. Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, biểu tượng và được mở tài khoản tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng trong nước, nước ngoài và kho bạc Nhà nước theo các quy định của pháp luật.

3. Công ty được Chủ sở hữu đầu tư 100% vốn điều lệ và chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác bằng tài sản.

4. Công ty có vốn và tài sản riêng, có bộ máy quản lý và điều hành theo quyết định của Chủ sở hữu và quy định tại Điều lệ này.

5. Công ty có đầy đủ các quyền về sở hữu, sử dụng và định đoạt đối với tên gọi, biểu tượng riêng của mình theo quy định của pháp luật.

6. Công ty có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ hợp pháp của doanh nghiệp nhà nước Nhà xuất bản Giao thông vận tải tại thời điểm chuyển đổi và trong suốt quá trình hoạt động.

Điều 4. Mục tiêu hoạt động và ngành nghề kinh doanh

1. Mục tiêu hoạt động:

a) Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn Chủ sở hữu đầu tư tại Công ty; hoàn thành các nhiệm vụ do Chủ sở hữu giao trong đó có chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn Chủ sở hữu;

b) Tối đa hóa lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty; tăng cường tích tụ, tập trung vốn, phân công chuyên môn hóa và hợp tác sản xuất, nâng cao
chất lượng quản lý, hiệu quả đầu tư và kinh doanh, uy tín và khả năng cạnh
tranh; thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất kinh doanh theo định hướng của
Bộ Giao thông vận tải;

c) Có nhiệm vụ xuất bản, in và phát hành các xuất bản phẩm chuyên ngành giao thông vận tải và các xuất bản phẩm khác phục vụ công tác chính trị, tư tưởng, quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa học - công nghệ, giáo dục, tuyên truyền phổ biến pháp luật và tôn vinh tập thể, cá nhân trong ngành Giao thông vận tải và xã hội trên toàn lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh:

- Xuất bản sách, tạp chí, ấn phẩm định kỳ, các loại xuất bản phẩm khác;

- Xuất bản các bản ghi âm thanh, hình ảnh;

- In ofsset, lụa;

- In bao bì, mác, nhãn mang tính thương mại;

- In sách, báo, biểu mẫu kinh doanh, hoá đơn, chứng từ và các văn hóa phẩm khác;

- Dịch vụ chế bản, đóng bìa, gáy sách, xén kẻ giấy, hoàn thiện sau in;

- Mạ nhũ, mạ vàng, nhuộm màu bìa;

- Sao chép, phân phối đĩa compact, CD, VCD, DVD;

- Phát hành sách, báo, tạp chí, văn hóa phẩm;

- Mua bán các loại thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, giáo cụ và thiết bị dạy học;

- Dịch vụ quảng cáo trên các chất liệu, quảng cáo tấm lớn;

- Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại và phi thương mại;

- Dịch vụ tổ chức sự kiện;

- Dịch vụ xử lý thông tin được phép công bố;

- Dịch vụ mua bán bản quyền xuất bản phẩm;

- Mua bán vật tư, thiết bị liên quan đến hoạt động xuất bản, in và phát hành.

Điều 5. Vốn điều lệ

Vốn điều lệ được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt tại thời điểm 31/12/2010
3.295.036.241 đồng (Ba tỷ, hai trăm chín mươi lăm triệu, không trăm ba mươi sáu nghìn, hai trăm bốn mươi mốt đồng).

1. Công ty không được giảm vốn điều lệ.

2. Công ty có thể điều chỉnh tăng vốn điều lệ. Hình thức tăng và mức tăng do Chủ sở hữu quyết định. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của tổ chức hoặc cá nhân khác, Công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào Công ty.

3. Khi điều chỉnh vốn điều lệ, Công ty phải tiến hành điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối kế toán, công bố vốn điều lệ và làm các thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.

4. Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ của Công ty có thể tăng lên từ các nguồn sau:

a) Lợi nhuận sau thuế được chia theo nguồn vốn nhà nước;

b) Quỹ đầu tư phát triển;

c) Chênh lệch tiền thu từ việc bán bớt phần vốn nhà nước đầu tư tại các công ty cổ phần;

d) Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Công ty sau khi có quyết định của
Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung;

đ) Các nguồn bổ sung khác (nếu có).

Điều 6. Thời hạn hoạt động

1. Thời hạn hoạt động của Công ty là 50 (năm mươi) năm kể từ ngày Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Thời hạn hoạt động của Công ty có thể được gia hạn hoặc rút ngắn theo quyết định của Chủ sở hữu và theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Đại diện theo pháp luật của Công ty

Người đại diện theo pháp luật của Công ty là Chủ tịch Công ty.

Người đại diện theo pháp luật của Công ty phải thường trú tại Việt Nam; nếu vắng mặt quá ba mươi ngày ở Việt Nam thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho người khác làm người đại diện theo pháp luật của Công ty theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Quan hệ của Công ty với cơ quan quản lý nhà nước

Công ty chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải, của các cơ quan
nhà nước, các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Tổ chức Đảng và tổ chức chính trị - xã hội trong Công ty

1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Các tổ chức chính trị - xã hội trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ của tổ chức chính trị - xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.


Chương II
CHỦ SỞ HỮU

Điều 10. Chủ sở hữu

Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn Điều lệ của Công ty. Bộ Giao thông vận tải thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải.

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 80, Phố Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.

- Điện thoại:     (84-4)39424015

- Fax:               (84-4)39423291

- Email:            vpmot@mt.gov.vn

- Website:        www.mt.gov.vn

Điều 11. Quyền hạn, trách nhiệm của Chủ sở hữu

1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; góp vốn vào doanh nghiệp khác.

2. Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ.

3. Quyết định đầu tư vốn điều lệ; điều chỉnh, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ.

4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Công ty.

5. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư
phát triển.

6. Phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay.

7. Quy định chế độ tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ; phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm.

8. Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng; quyết định mức lương đối với Chủ tịch Công ty.

9. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền kinh tế.

10. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh; quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn của công ty. Đánh giá Chủ tịch Công ty.

Điều 12. Nghĩa vụ của Chủ sở hữu

1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty.

2. Tuân thủ Điều lệ công ty.

3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty; xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu nhà nước và tài sản của công ty.

4. Tuân thủ pháp luật khi phê duyệt chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và
hợp đồng vay, cho vay của công ty.

5. Bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp luật của công ty.

6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Hạn chế đối với quyền của Chủ sở hữu

1. Chủ sở hữu chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ của Công ty cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn đã đầu tư ra khỏi Công ty dưới hình thức khác thì phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty.

Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác, Công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.

2. Chủ sở hữu không được rút lợi nhuận khi Công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.

Điều 14. Nội dung quản lý, giám sát của Chủ sở hữu  

Bộ Giao thông vận tải quản lý, giám sát những nội dung sau đây đối với Công ty:

1. Về thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng hoạt động:

a) Mục tiêu hoạt động, ngành nghề kinh doanh, chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính của Công ty;

b) Danh mục đầu tư, việc đầu tư vào các ngành nghề kinh doanh chính, ngành nghề không liên quan tới ngành nghề kinh doanh chính; những ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn, dự án có nguy cơ rủi ro cao;

c) Nhiệm vụ cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích;

d) Kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ do Chủ sở hữu giao.

2. Về vốn và tài chính:

a) Việc bảo toàn và phát triển vốn của Công ty; 

b) Tình hình đầu tư, nợ và khả năng thanh toán nợ của Công ty;

c) Kết quả hoạt động tài chính, hiệu quả kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn;

d) Tổng quỹ tiền lương thực hiện của Công ty; tốc độ tăng tiền lương bình quân so với tốc độ tăng năng suất lao động của Công ty;

đ) Tăng hoặc chuyển nhượng một phần vốn điều lệ Công ty.

3. Về tổ chức và cán bộ:

a) Việc tổ chức lại, giải thể, phá sản Công ty; chuyển đổi hình thức pháp lý của Công ty; sửa đổi điều lệ Công ty; thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con làm mất quyền chi phối của Công ty;

b) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mục tiêu, nhiệm vụ hoặc hợp đồng quản lý Công ty, chế độ lương, thưởng, thực hiện nhiệm vụ và kết quả hoạt động của Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chế độ lương, thưởng, thực hiện nhiệm vụ và kết quả hoạt động của Giám đốc.

4. Việc chấp hành các quyết định của Chủ sở hữu và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.

5. Những nội dung khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÔNG TY

Điều 15. Quyền của Công ty

1. Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn theo đúng quy định của pháp luật.

3. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.

4. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.

5. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.

6. Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.

7. Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ.

8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.

9. Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định.

10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

11. Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo uỷ quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

12. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Nghĩa vụ của Công ty

1. Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.

3. Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

4. Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.

5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.

6. Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.

7. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh.

8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ,
ĐIỀU HÀNH
CÔNG TY

Điều 17. Cơ cấu tổ chức quản lý

1. Công ty có cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành gồm: Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Tổng biên tập, Kiểm soát viên, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.

2. Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành Công ty có thể thay đổi để phù hợp với yêu cầu kinh doanh trong quá trình hoạt động, Công ty phải tiến hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ khi thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành quy định tại khoản 1 Điều này.

Mục 1
CHỦ TỊCH CÔNG TY

Điều 18. Chủ tịch Công ty

1. Chủ tịch Công ty thực hiện chức năng đại diện theo uỷ quyền của Chủ sở hữu, có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến quản lý và hoạt động của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ sở hữu. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ sở hữu về thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 18, Điều 19 của Điều lệ này.

2. Chủ tịch Công ty do Chủ sở hữu tuyển chọn, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương; nhiệm kỳ của Chủ tịch Công ty là 5 (năm) năm; Chủ tịch Công ty có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế.

3. Chủ tịch Công ty có thể kiêm Giám đốc theo Luật Xuất bản khi được sự chấp thuận của Chủ sở hữu.

4. Trường hợp Chủ tịch Công ty kiêm Giám đốc phải đảm bảo các điều kiện:

a) Được Công ty đề nghị kiêm nhiệm và có đơn đề nghị của người dự kiến
kiêm nhiệm;

b) Người được đề nghị kiêm nhiệm phải có sức khoẻ và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với cả hai chức danh này;

c) Phải quy định cụ thể và tách bạch trong thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Công ty và của Giám đốc;

d) Người được đề nghị kiêm nhiệm phải chịu trách nhiệm đối với chức năng, nhiệm vụ và vai trò là Chủ tịch Công ty và Giám đốc Công ty.

5. Chủ tịch Công ty phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:

a) Thường trú tại Việt Nam; là công dân Việt Nam;

b) Có trình độ đại học trở lên; có năng lực quản lý và kinh doanh. Chủ tịch Công ty phải có kinh nghiệm ít nhất 3 (ba) năm quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành nghề kinh doanh chính của Công ty;

c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật;

d) Không là cán bộ lãnh đạo trong bộ máy nhà nước hoặc tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội hoặc các chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp
thành viên;

đ) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

6. Chủ tịch Công ty bị miễn nhiệm và được thay thế trong các trường hợp sau:

a) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố; bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật;

b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

c) Xin từ chức;

d) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;

đ) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác;

e) Khi Công ty không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Chủ sở hữu giao mà không giải trình được nguyên nhân khách quan và được Chủ sở hữu chấp nhận;

g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Công ty

Chủ tịch Công ty là đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty, có các quyền,
trách nhiệm sau đây:

1. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của công ty sau khi đề nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm của công ty và gửi quyết định đến Bộ chủ quản để tổng hợp, giám sát.

3. Đề nghị cấp có thẩm quyền việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty.

4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó giám đốc, Kế toán trưởng công ty.

5. Đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh vốn điều lệ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản công ty.

6. Quyết định việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận công ty con, công ty liên kết, sau khi đề nghị và được Bộ chủ quản phê duyệt chủ trương.

7. Cử người đại diện phần vốn góp của công ty tại doanh nghiệp khác; giao nhiệm vụ cho người đại diện phần vốn góp của công ty quyết định các nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 20, Khoản 4 Điều 29 Nghị định này.

8. Quyết định hoặc ủy quyền Giám đốc quyết định dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản trong phạm vi thẩm quyền được quy định tại Điều lệ Công ty và các quy định của pháp luật.

9. Đề nghị Bộ chủ quản phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài.

10. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác sau khi đề nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương.

11. Quy định các quy chế quản lý nội bộ của công ty. Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận.

12. Quyết định lương đối với các chức danh do Chủ tịch Công ty bổ nhiệm.

13. Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của
công ty.

14. Quyền, trách nhiệm của Chủ tịch Công ty đối với công ty con 100% vốn nhà nước:

a) Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ;

c) Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của công ty;

d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Công ty.

đ) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm;

e) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của công ty;

g) Phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và
sử dụng các quỹ.

15. Thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án tổng thể.

16. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của chủ sở hữu; quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.

Mục 2
GIÁM ĐỐC, TỔNG BIÊN TẬP
VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC

Điều 20. Giám đốc Công ty

Giám đốc Công ty là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của Chủ tịch Công ty phù hợp với Điều lệ Công ty; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Điều 21. Tuyển chọn, bổ nhiệm Giám đốc 

1. Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm theo đề nghị của
Chủ tịch Công ty phù hợp với quy định của Luật Xuất bản.

2. Giám đốc do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ nhiệm có thời hạn tối đa là
5 (năm) năm; miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.

3. Người được bổ nhiệm làm Giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều
kiện sau:

a) Thường trú tại Việt Nam;

b) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp; có trình độ đại học trở lên; có ít nhất 3 (ba) năm kinh nghiệm tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành nghề kinh doanh chính của Công ty;

d) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật;

đ) Không phải là người có liên quan của Chủ tịch Công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện theo ủy quyền;

e) Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

4. Những đối tượng không được tuyển chọn để bổ nhiệm làm Giám đốc:

a) Người đã làm Tổng giám đốc, Giám đốc công ty nhà nước nhưng vi phạm
kỷ luật đến mức bị cách chức, miễn nhiệm;

b) Thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Thay thế, miễn nhiệm đối với Giám đốc 

1. Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố; bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

2. Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

3. Không hoàn thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do người bổ nhiệm, tuyển dụng giao hoặc không hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng.

4. Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc người khác.

5. Để Công ty lâm vào tình trạng phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản.

6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc 

1. Tổ chức thực hiện quyết định của Chủ tịch Công ty.

2. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của
Công ty.

3. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty.

4. Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty.

5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty.

6. Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Công ty.

7. Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức Công ty.

8. Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Chủ tịch Công ty.

9. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.

10. Tuyển dụng lao động.

11. Các quyền khác được thực hiện theo quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty.

12. Xây dựng phương án phối hợp kinh doanh giữa các đơn vị trực thuộc trình Chủ tịch Công ty; tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh chung, kế hoạch đầu tư giữa các đơn vị trực thuộc;

13. Kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ Công ty;

14. Đề nghị Chủ tịch Công ty quyết định cử người đại diện phần vốn góp của Công ty ở doanh nghiệp khác;

15. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Tổng biên tập

1. Tổng biên tập do Chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thay thế sau khi có văn bản thoả thuận của Bộ Thông tin và Truyền thông và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của Tổng biên tập thực hiện theo quy định của Luật Xuất bản và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.

Điều 25. Phó giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc

1. Phó giám đốc và Kế toán trưởng do Chủ tịch Công ty tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc ký hợp đồng có thời hạn, chấm dứt hợp đồng theo đề nghị của Giám đốc.

2. Phó giám đốc giúp Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và ủy quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.

3. Phó giám đốc, Kế toán trưởng được bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng với thời hạn là 5 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.

4. Văn phòng và các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của Công ty có chức năng tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch, Giám đốc Công ty  trong quản lý, điều hành công việc.

5. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ được quy định trong quy chế quản lý của Công ty do Chủ tịch Công ty phê duyệt và Giám đốc ký quyết định ban hành theo ủy quyền của Chủ tịch Công ty.

6. Trong quá trình hoạt động, Giám đốc có thể kiến nghị Chủ tịch Công ty quyết định việc thay đổi cơ cấu, biên chế, số lượng và chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ cho phù hợp với nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh.

Mục 3
KIỂM SOÁT VIÊN

Điều 26. Kiểm soát viên

1. Kiểm soát viên do Chủ sở hữu  tuyển chọn, bổ nhiệm có thời hạn là 3 (ba) năm. Số lượng kiểm soát viên của Công ty là 01 người.

2. Tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn làm Kiểm soát viên:

a) Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

b) Không phải là người có liên quan của Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;

c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh doanh chính của Công ty.

Điều 27. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm soát viên

1. Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch Công ty và Giám đốc trong tổ chức thực hiện các quyền Chủ sở hữu, trong quản lý, điều hành công việc kinh doanh của Công ty.

2. Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình Chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có liên quan; trình Chủ sở hữu báo cáo thẩm định.

3. Kiến nghị Chủ sở hữu các giải pháp sửa đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của Công ty.

4. Có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu nào của Công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty. Chủ tịch Công ty, Giám đốc và người quản lý khác có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về thực hiện quyền chủ sở hữu, về quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên.

5. Kiểm soát viên có quyền sử dụng con dấu của Công ty để thực hiện nhiệm vụ do pháp luật và Điều lệ Công ty quy định đối với Kiểm soát viên.

6. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của  pháp luật, Chủ sở hữu và
Điều lệ này.

Mục 4
NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ
GIỮA CHỦ TỊCH CÔNG TY VÀ GIÁM ĐỐC

Điều 28. Nghĩa vụ của Chủ tịch Công ty, Giám đốc và Kiểm soát viên

1. Chủ tịch Công ty, Giám đốc và Kiểm soát viên có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của Chủ sở hữu trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;

b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và Chủ sở hữu;

c) Trung thành với lợi ích của Công ty và Chủ sở hữu. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của Công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của
công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của Công ty;

đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi Công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.

Điều 29. Quan hệ giữa Chủ tịch Công ty và Giám đốc trong quản lý, điều hành

1. Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Chủ tịch Công ty, nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho Công ty thì Giám đốc báo cáo với Chủ tịch Công ty để xem xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Chủ tịch Công ty phải xem xét đề nghị của Giám đốc. Trường hợp Chủ tịch Công ty không điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Giám đốc vẫn phải thực hiện nhưng có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên Chủ sở hữu.

2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày kết thúc quý, năm, Giám đốc phải gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh và dự kiến phương hướng thực hiện trong kỳ tới của Công ty cho Chủ tịch Công ty.

3. Chủ tịch Công ty tham dự hoặc cử đại diện của Chủ tịch Công ty tham dự các cuộc họp giao ban, các cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Chủ tịch Công ty do Giám đốc chủ trì. Chủ tịch Công ty hoặc người đại diện Chủ tịch Công ty dự họp có quyền phát biểu ý kiến đóng góp nhưng không có quyền kết luận cuộc họp.

4. Các quan hệ khác giữa Chủ tịch Công ty và Giám đốc trong quản lý, điều hành thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Thù lao, tiền lương và lợi ích khác của Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Kiểm soát viên, Phó giám đốc, Kế toán trưởng

1. Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên chuyên trách hưởng chế độ tiền lương theo năm căn cứ vào kết quả, hiệu quả kinh doanh của Công ty và kết quả hoạt động quản lý, điều hành hoặc kiểm soát. Trường hợp Chủ tịch Công ty kiêm Giám đốc thì chỉ được nhận lương của một chức danh có mức lương cao nhất.

Chủ tịch Công ty không chuyên trách, Kiểm soát viên không chuyên trách hưởng chế độ thù lao theo công việc và thời gian làm việc. Mức thù lao do Công ty lựa chọn, trong đó thù lao của Chủ tịch Công ty không chuyên trách không quá 20% tiền lương của Chủ tịch Công ty chuyên trách (trường hợp không có Chủ tịch Công ty chuyên trách thì so với tiền lương bình quân của Giám đốc, Phó giám đốc); thù lao của Kiểm soát viên không chuyên trách không quá 20% tiền lương của Kiểm soát viên chuyên trách (trường hợp không có Kiểm soát viên chuyên trách thì so với tiền lương của
Kế toán trưởng);

2. Quỹ tiền lương, thù lao của Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên được xác định theo năm, hàng tháng được tạm ứng bằng 70% của số tiền lương, thù lao tạm tính cho tháng đó; số 30% còn lại chỉ được quyết toán và chi trả vào cuối năm căn cứ vào quy chế tài chính của Công ty và quy chế giám sát, đánh giá đối với Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên do Bộ Tài chính ban hành.

Quỹ tiền lương, thù lao của Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên được tách riêng, không tính trong đơn giá tiền lương, nhưng được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí kinh doanh và được thể hiện thành một mục trong báo cáo tài chính hàng năm của Công ty.

3. Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên được hưởng chế độ thưởng theo nhiệm kỳ. Mức tiền thưởng tương ứng với kết quả, hiệu quả kinh doanh của Công ty và kết quả hoạt động quản lý, điều hành hoặc kiểm soát. Hàng năm được tạm ứng 70% tổng số tiền thưởng của năm; số 30% còn lại chỉ được quyết toán và chi trả sau khi kết thúc nhiệm kỳ, căn cứ vào quy chế tài chính của Công ty và quy chế giám sát, đánh giá do Bộ Tài chính ban hành.

Trường hợp kết quả xếp loại Công ty và kết quả đánh giá về quản lý, điều hành hoặc kiểm soát không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại quy chế quản lý tài chính và quy chế giám sát, đánh giá thì Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó giám đốc và Kiểm soát viên không được quyết toán 30% số tiền lương năm (đối với các đối tượng hưởng lương) và không được hưởng 30% số tiền thưởng còn lại của nhiệm kỳ.

4. Quỹ tiền lương và thù lao kế hoạch, quỹ tiền lương và thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng do Công ty xác định theo quy định của pháp luật và báo cáo Chủ sở hữu quyết định trước khi thực hiện.

5. Các quy định khác theo quy định của pháp luật.

Điều 31. Xác định quỹ thù lao của Chủ tịch Công ty không chuyên trách, Kiểm soát viên không chuyên trách (gọi tắt là viên chức quản lý không chuyên trách)

1. Quỹ thù lao kế hoạch được tính trên cơ sở số viên chức quản lý không chuyên trách thực tế tại thời điểm xác định quỹ thù lao kế hoạch, mức tiền lương kế hoạch của viên chức quản lý chuyên trách và tỷ lệ thù lao so với tiền lương do Công ty lựa chọn theo khoản 1 Điều 29 của Điều lệ này.

2. Quỹ thù lao thực hiện được tính trên cơ sở số viên chức quản lý không chuyên trách thực tế theo các thời điểm thực hiện trong năm, mức tiền lương thực hiện của viên chức quản lý chuyên trách và tỷ lệ thù lao so với tiền lương do Công ty lựa chọn theo khoản 1 Điều 29 của Điều lệ này.

3. Căn cứ quỹ thù lao thực hiện và quỹ thù lao đã tạm ứng, Công ty xác định quỹ thù lao còn lại được hưởng. Trường hợp chi vượt quỹ thù lao thực hiện thì phải hoàn trả phần thù lao đã chi vượt này ngay trong năm đó.

Chương V
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THAM GIA
QUẢN LÝ CÔNG TY CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 32. Hình thức và nội dung tham gia quản lý, giám sát của người
lao động trong
Công ty

1. Người lao động tham gia quản lý thông qua các hình thức sau:

a) Thông qua Hội nghị ngư­ời lao động trong Công ty;

b) Thông qua đối thoại giữa ngư­ời quản lý Công ty và tập thể ngư­ời lao động;

c) Tổ chức Công đoàn của Công ty;

d) Thông qua hòm th­ư góp ý;

đ) Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.

2. Người lao động có quyền tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định các vấn đề sau:

a) Chuyển đổi sở hữu Công ty;

b) Các nội quy, quy chế của Công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động;

c) Nội dung của dự thảo hoặc dự thảo sửa đổi, bổ sung thoả ư­ớc lao động tập thể trước khi ký kết;

d) Các giải pháp nâng cao năng suất lao động, chất l­ượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, sắp xếp bố trí lao động;

đ) Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất kinh doanh, sắp xếp lại sản xuất của Công ty;

e) Các vấn đề khác liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong Công ty.

3. Thông qua Hội nghị người lao động trong Công ty hoặc tổ chức Công đoàn, người lao động có quyền thảo luận và biểu quyết quyết định các vấn đề sau:

a) Nội dung hoặc bổ sung, sửa đổi nội dung thỏa ước lao động tập thể để Chủ tịch Công đoàn thương lượng và ký kết với Giám đốc Công ty;

b) Quy chế sử dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch khác của Công ty có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với hướng dẫn của Nhà nước và quy định của pháp luật;

c) Thông qua Nghị quyết Hội nghị người lao động.

4. Thông qua tổ chức Công đoàn Công ty; thông qua việc phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật, người lao động trong Công ty có quyền giám sát các vấn đề sau:

a) Thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động;

b) Thực hiện các nội quy, quy định, quy chế, điều lệ của Công ty;

c) Thực hiện thoả ước lao động tập thể;

d) Thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động; việc thu và sử dụng các loại quỹ do người lao động đóng góp;

e) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp lao động;

g) Kết quả thi đua, khen thưởng hàng năm.

5. Ngoài những quy định tại các khoản trên, người lao động có các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Quan hệ lao động trong Công ty

1. Quan hệ giữa Công ty và người lao động thực hiện theo các quy định của pháp luật về lao động.

2. Hàng năm người quản lý Công ty có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn tổ chức Hội nghị người lao động trong Công ty. Nội dung chủ yếu của Hội nghị người lao động là bàn giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh mà Chủ tịch Công ty đã thông qua; đánh giá việc thực hiện thoả ước lao động tập thể, các nội quy, quy chế của Công ty; những vấn đề khác liên quan tới quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

3. Trường hợp Công ty có lao động dôi dư do sắp xếp lại sản xuất kinh doanh thì việc giải quyết đối với lao động dôi dư theo các quy định của pháp luật.

Chương VI
QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY
VỚI CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC

Điều 34. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty 

Công ty có các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Danh sách các đơn vị hạch toán phụ thuộc tại thời điểm phê duyệt điều lệ được ghi tại Phụ lục kèm theo của Điều lệ này.

Điều 35. Quan hệ giữa Công ty với đơn vị hạch toán phụ thuộc 

Đơn vị hạch toán phụ thuộc là đơn vị không có vốn và tài sản riêng. Toàn bộ vốn, tài sản của đơn vị hạch toán phụ thuộc thuộc sở hữu của Công ty và hạch toán kế toán tập trung tại Công ty. Đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty được ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo phân cấp của Công ty quy định trong Điều lệ hoặc quy chế của đơn vị hạch toán phụ thuộc do Giám đốc xây dựng và trình Chủ tịch Công ty phê duyệt. Công ty chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát sinh đối với các cam kết của các đơn vị hạch toán phụ thuộc.

Chương VII
TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY

Điều 36. Quy chế quản lý tài chính của Công ty

Việc quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí và giá thành của Công ty thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính của Công ty do Chủ tịch Công ty ban hành sau khi thông qua Chủ sở hữu. Nội dung Quy chế quản lý tài chính của Công ty tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành về cơ chế tài chính đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Điều 37. Phân phối lợi nhuận, trích lập quỹ và xử lý lỗ

1. Lợi nhuận của Công ty sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, chuyển lỗ theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác được phân phối và trích lập vào các quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Việc trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Việc xử lý lỗ trong kinh doanh của Công ty được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 38. Kế hoạch tài chính

1. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Giám đốc trình Chủ tịch Công ty kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính cho năm sau của Công ty. Chủ tịch Công ty có trách nhiệm báo cáo Chủ sở hữu phê duyệt kế hoạch kinh doanh, danh mục đầu tư, kế hoạch tài chính năm của Công ty; đồng thời để làm căn cứ giám sát và đánh giá kết quả quản lý, điều hành kinh doanh của Chủ tịch Công ty và Giám đốc.

2. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), Công ty lập báo cáo tài chính theo quy định pháp luật hiện hành về báo cáo tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Hàng năm, Chủ sở hữu phê duyệt Báo cáo tài chính của Công ty. Văn bản phê duyệt Báo cáo tài chính phải gửi cho Công ty và các cơ quan được nhận Báo cáo tài chính theo các quy định hiện hành.

3. Công ty thực hiện công khai tài chính theo Quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.

4. Công ty phải thực hiện công tác kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.

Thời hạn gửi báo cáo kế hoạch tài chính về Bộ Giao thông vận tải trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.

5. Các quy định khác theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Chế độ kế toán, tài chính của Công ty

1. Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập theo chế độ kế toán hiện hành,
tự chủ về tài chính trong kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, các quy định khác của pháp luật và Điều lệ Công ty.

2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong sổ sách kế toán của Công ty là đồng Việt Nam. Ngôn ngữ sử dụng trong sổ sách kế toán của Công ty là tiếng Việt.

3. Công ty tổ chức và thực hiện kiểm tra kế toán nội bộ, kiểm toán độc lập theo quy định của Bộ Tài chính và pháp luật nhằm phục vụ cho công tác quản lý, điều hành của Hội đồng thành viên. Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 dương lịch và kết thúc vào 31 tháng 12 dương lịch cùng năm.

4. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, báo cáo tài chính của  Công ty được gửi tới các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.

Điều 40. Các nguyên tắc quản lý vốn

1. Hình thức huy động vốn:

Phát hành trái phiếu; vay vốn của các tổ chức ngân hàng, tín dụng, các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài Công ty; vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.

2. Huy động vốn:

a) Việc huy động vốn phải đảm bảo khả năng thanh toán nợ và có phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Người phê duyệt phương án huy động vốn phải chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đảm bảo vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả;

b) Việc vay vốn của cá nhân, tổ chức kinh tế: Công ty phải ký hợp đồng vay vốn với tổ chức kinh tế, cá nhân cho vay theo quy định của pháp luật; Mức lãi suất vay vốn tối đa không vượt quá mức lãi suất cho vay cùng thời hạn của ngân hàng thương mại nơi Công ty mở tài khoản giao dịch tại thời điểm vay vốn; Trường hợp Công ty mở tài khoản giao dịch ở nhiều ngân hàng thì mức lãi suất huy động vốn trực tiếp
tối đa không được vượt quá lãi suất cho vay cao nhất cùng thời hạn của ngân hàng thương mại mà Công ty mở tài khoản giao dịch;

c) Việc huy động vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo
quy định hiện hành về quản lý nợ nước ngoài;

d) Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu để phục vụ cho ngành nghề kinh doanh chính thực hiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu. Công ty có hoạt động kinh doanh về đầu tư tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, quỹ đầu tư … nhưng không thuộc ngành nghề kinh doanh chính thì không được phát hành trái phiếu để đầu tư vào lĩnh vực này.

3. Thẩm quyền phê duyệt phương án huy động vốn:

a) Công ty được quyền chủ động huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong phạm vi hệ số nợ phải trả trên vốn điều lệ của Công ty không vượt quá 3 lần. Trong đó Chủ tịch Công ty quyết định các phương án huy động vốn có giá trị không vượt quá giá trị vốn điều lệ;

b) Khi Công ty có nhu cầu huy động vốn vượt quy định tại điểm a khoản 3
Điều này thì phải báo cáo Chủ sở hữu xem xét, quyết định trên cơ sở các dự án huy động vốn có hiệu quả. Sau khi quyết định, Chủ sở hữu có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính để phối hợp theo dõi và giám sát.

4.  Công ty được quyền bảo lãnh cho các công ty con do Công ty sở hữu 100% vốn điều lệ vay vốn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. Trường hợp các doanh nghiệp có vốn góp của Công ty có nhu cầu bảo lãnh thì
Công ty được bảo lãnh theo quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc:

a) Các bên góp vốn cam kết cùng thực hiện bảo lãnh;

b) Tỷ lệ (%) bảo lãnh của từng khoản vay không vượt quá tỷ lệ (%) góp vốn của Công ty trong doanh nghiệp được bảo lãnh vay vốn và tổng các khoản bảo lãnh vay vốn không vượt quá vốn điều lệ của Công ty.

5. Chủ sở hữu giám sát chặt chẽ việc huy động và sử dụng vốn tại Công ty.
Bộ Tài chính thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Các nguyên tắc quản lý tài sản

Công ty phải xây dựng Quy chế quản lý để xác định rõ trách nhiệm của từng khâu trong công tác quản lý; tổ chức hạch toán phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời;
tổ chức kiểm kê, đối chiếu theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Chủ sở hữu; thực hiện đầu tư tài sản cố định, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định như sau:

1. Tài sản cố định của Công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình và vô hình.

a) Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng:  Chủ tịch Công ty thực hiện theo khoản 2 Điều 19 Điều lệ này và theo quy định của pháp luật. Các dự án đầu tư trên mức quyết định của Chủ tịch Công ty, Chủ tịch Công ty báo cáo Chủ sở hữu quyết định;

b) Trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư, xây dựng.

2. Khấu hao tài sản cố định:

Việc trích khấu hao tài sản cố định thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

3. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản:

a) Công ty được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của Công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, và phát triển vốn theo quy định của pháp luật.

Chủ tịch Công ty quyết định các hợp đồng cho thuê tài sản có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty hoặc không vượt quá mức giá trị tối đa quy định tại Điều lệ Công ty;

Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản của Công ty để thế chấp, cầm cố để vay vốn thực hiện theo quy định tại của pháp luật.

b) Đối với  tài sản Công ty được đầu tư để thực hiện thường xuyên, ổn định sản phẩm công ích, khi cho thuê, cầm cố, thế chấp những tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công ích phải được sự đồng ý của Chủ sở hữu;

c) Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ Luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật.

4. Thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính:

a) Công ty được quyền chủ động và có trách nhiệm nhượng bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được; các khoản đầu tư tài chính không có nhu cầu tiếp tục đầu tư để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn.

b) Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:

- Chủ tịch Công ty quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị còn lại nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản trên báo cáo tài chính của Công ty được công bố tại quý gần nhất; Chủ tịch Công ty được quyết định ủy quyền hoặc phân cấp cho Giám đốc quyết định nhượng bán tài sản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Công ty.

Các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản cố định có giá trị lớn hơn mức phân cấp cho Chủ tịch Công ty thì Chủ tịch Công ty báo cáo Chủ sở hữu quyết định.

- Đối với tài sản Công ty được thiết kế để thực hiện thường xuyên, ổn định sản phẩm, dịch vụ công ích, khi nhượng bán tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công ích phải được sự đồng ý của Chủ sở hữu.

- Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của Công ty không có khả năng thu hồi đủ vốn thì Công ty phải báo cáo Chủ sở hữu và cơ quan tài chính cùng cấp trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát.

- Riêng trường hợp tài sản cố định mới đầu tư do không mang lại hiệu quả kinh tế theo như phương án phê duyệt ban đầu, Công ty không có nhu cầu tiếp tục khai thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu tư dẫn tới Công ty không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn thì phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo Chủ sở hữu xử lý theo quy định của pháp luật.

c) Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:

Việc nhượng bán tài sản cố định được thực hiện bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc do Công ty tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp giá trị còn lại của tài sản cố định ghi trên sổ kế toán nhượng bán dưới 100 triệu đồng hoặc mức thấp hơn (được ghi trong Điều lệ và Quy chế tài chính của Công ty) thì Giám đốc quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản cố định không có giao dịch trên thị trường thì Công ty được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên.

d) Chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính:

Việc nhượng bán các khoản đầu tư tài chính thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán, trong đó:

- Phương thức bán:

Tùy theo hình thức góp vốn Công ty được thực hiện chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính phù hợp với quy định của pháp luật, điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp của Công ty và các cam kết tại các hợp đồng liên doanh, liên kết của các bên.

+ Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính tại công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch UPCOM thì Công ty được chủ động thực hiện theo các phương thức khớp lệnh, đấu giá, thỏa thuận hoặc chào bán cạnh tranh nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán.

+ Đối với chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính tại công ty cổ phần chưa niêm yết thì Công ty chủ động lựa chọn phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận trực tiếp để chuyển nhượng trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn và không thấp hơn giá thị trường. Trong đó:

Trường hợp chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính có giá trị tính theo mệnh giá trên 10 tỷ đồng thì Công ty phải thực hiện đấu giá qua Sở Giao dịch chứng khoán. Chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính có giá trị tính theo mệnh giá dưới 10 tỷ đồng Công ty được lựa chọn thuê tổ chức tài chính trung gian (các công ty chứng khoán) bán đấu giá, hoặc tự tổ chức đấu giá tại Công ty, hoặc thực hiện đấu giá qua Sở Giao dịch chứng khoán.

Việc bán thỏa thuận chỉ được thực hiện sau khi tổ chức đấu giá công khai nhưng chỉ có một người đăng ký mua và phải đảm bảo giá bán sát với giá thị trường tại thời điểm bán; Trong trường hợp này, giá thị trường tại thời điểm bán cần căn cứ vào báo giá của ít nhất 03 công ty chứng khoán có thực hiện giao dịch chứng khoán của doanh nghiệp có vốn góp của Công ty, trường hợp không có giao dịch thì giá bán không thấp hơn giá ghi trên sổ sách kế toán của đơn vị có vốn góp của Công ty.

- Tiền thu từ bán bớt, bán toàn bộ phần vốn đầu tư còn lại tại Công ty hoặc đơn vị phụ thuộc Công ty (theo quyết định sắp xếp, chuyển đổi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh lần đầu), kể cả tiền đặt cọc không phải trả lại cho nhà đầu tư sau khi trừ giá trị phần vốn đầu tư ghi trên sổ kế toán,
chi phí bảo lãnh phát hành, chi phí bán, chênh lệch còn lại hạch toán vào thu nhập
tài chính.

- Thẩm quyền quyết định việc nhượng bán các khoản đầu tư tài chính theo quy định của pháp luật.

5. Các quy định khác về quản lý tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương VIII
CƠ CHẾ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP

 

Điều 42. Cơ chế quản lý lao động, tiền lương

1. Quản lý lao động:

a) Quý IV năm trước hoặc tháng 1 năm kế hoạch, căn cứ vào khối lượng, chất lượng, yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, định mức lao động, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức và tình hình sử dụng lao động của năm trước, Giám đốc Công ty xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, trong đó xác định tổng số lao động sử dụng của năm kế hoạch, số lượng, chất lượng lao động cần tuyển dụng mới; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của từng loại lao động và báo cáo Chủ tịch Công ty phê duyệt trước khi
thực hiện;

b) Căn cứ vào kế hoạch sử dụng lao động, Giám đốc Công ty thực hiện việc tuyển lao động mới, ký kết hợp đồng lao động với người lao động mới được tuyển dụng theo quy định của pháp luật;

c) Quý IV hàng năm, Giám đốc Công ty có trách nhiệm đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng lao động, nếu số lượng lao động thực tế vượt quá nhu cầu sử dụng dẫn đến người lao động không có việc làm thì phải có kế hoạch sắp xếp việc làm cho người lao động; chất lượng lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc thì phải có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại số lao động này.  Trường hợp đã tìm mọi biện pháp nhưng vẫn không bố trí, sắp xếp được việc làm thì Hội đồng thành viên, Giám đốc Công ty phải có trách nhiệm giải quyết đầy đủ chế độ đối với người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;

d) Các quy định khác về quản lý lao động thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Quản lý tiền lương

Công ty thực hiện công tác tiền lương (thang lương, bảng lương, phụ cấp lương, xếp lương, quỹ lương, đơn giá tiền lương, quy chế trả lương…) theo quy định của pháp luật.

Điều 43. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của Công ty:

a) Hàng năm, xây dựng định mức lao động, kế hoạch sử dụng lao động; kế hoạch sản xuất, kinh doanh, lợi nhuận làm cơ sở để xác định kế hoạch về tiền lương của Công ty và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các số liệu này;

b) Quý I hàng năm, xây dựng, quyết định đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương kế hoạch của người lao động; xác định quỹ tiền lương và thù lao kế hoạch của Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật;

c) Cuối kỳ kế toán hàng năm, xác định, quyết định quỹ tiền lương thực hiện, quỹ tiền thưởng được hưởng của người lao động; xác định quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng thực hiện của Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật;

d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về định mức lao động, kế hoạch sử dụng lao động; đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện, quỹ tiền thưởng của người lao động theo quy định tại điểm a, b và điểm c Điều này, Công ty phải gửi báo cáo Chủ sở hữu bằng văn bản để kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật;

đ) Khi gửi báo cáo về đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện, quỹ tiền thưởng của người lao động, Công ty đồng thời báo cáo Chủ sở hữu quyết định, phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch và quỹ tiền lương, thù lao, quỹ tiền thưởng thực hiện của Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật;

Công ty phải gửi các báo cáo về đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương, thù lao,
tiền thưởng tại điểm d và điểm đ Điều này cho Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi Công ty đóng trụ sở chính để xác định thu nhập chịu thuế;

e) Xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức, nhân viên; quy chế nâng ngạch, nâng bậc lương; quy chế trả lương và quy chế thưởng của người lao động, quy chế trả lương, thù lao và quy chế thưởng của Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên để áp dụng trong Công ty và gửi cho Chủ sở hữu để kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật;

g) Các quy định khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Chủ sở hữu:

a) Hướng dẫn và chịu trách nhiệm về việc thực hiện chế độ, chính sách lao động, tiền lương, tiền thưởng của Công ty theo quy định của pháp luật;

b) Tiếp nhận, xem xét và giám sát việc thực hiện các báo cáo về định mức lao động, kế hoạch sử dụng lao động, đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện, quỹ tiền thưởng của người lao động, quy chế trả lương, thù lao, quy chế thưởng của Công ty.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được các báo cáo về lao động, tiền lương của Công ty, Chủ sở hữu phải có ý kiến bằng văn bản trả lời Công ty. Trường hợp phát hiện những nội dung không đúng với qui định của Nhà nước thì phải yêu cầu Công ty sửa đổi, bổ sung hoặc điều chỉnh lại theo đúng quy định của Nhà nước;

c) Tiếp nhận, quyết định phê duyệt quỹ tiền lương và thù lao kế hoạch, quỹ tiền lương và thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng của Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và Kiểm soát viên;

d) Định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với Công ty theo quy định của pháp luật;

đ) Các quy định khác thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương IX
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ,
CHUYỂN ĐỔI, PHÁ SẢN
CÔNG TY

Điều 44. Các hình thức tổ chức lại Công ty

1. Công ty có thể thực hiện các hình thức tổ chức lại như sau:

a) Sáp nhập doanh nghiệp khác cùng Chủ sở hữu nhà nước vào Công ty;

b) Công ty hợp nhất với doanh nghiệp khác cùng Chủ sở hữu nhà nước;

c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Công ty phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh lại theo quy định tại Luật
Doanh nghiệp.

Điều 45. Trình tự, thủ tục tổ chức lại Công ty

1. Chủ sở hữu tổ chức lập phương án và quyết định việc tổ chức lại Công ty.

2. Quyết định tổ chức lại Công ty được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ra quyết định tổ
chức lại.

3. Trường hợp tổ chức lại Công ty dẫn đến thay đổi mục tiêu, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ thì Công ty phải làm thủ tục đăng ký lại hoặc đăng ký bổ sung với cơ quan có thẩm quyền về đăng ký kinh doanh. Hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định tổ chức lại.

Điều 46. Giải thể Công ty

1. Công ty bị giải thể trong các trường hợp sau:

a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ Công ty mà không có quyết định gia hạn;

b) Theo quyết định của Chủ sở hữu đối với Công ty;

c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định trong thời hạn sáu tháng liên tục;

d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

đ) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

2. Công ty thực hiện giải thể theo trình tự, thủ tục giải thể do pháp luật quy định.

Điều 47. Phá sản Công ty

Việc giải quyết phá sản đối với Công ty được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

Chương X
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG TIN

Điều 48. Chế độ báo cáo

1. Chế độ thông tin, báo cáo của Chủ tịch Công ty đối với Chủ sở hữu:

 a) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc quý, năm, Chủ tịch Công ty phải gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh quy định tại khoản 11 Điều 19 Điều lệ này và dự kiến phương hướng thực hiện trong kỳ tới của Công ty;

b) Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Chủ tịch Công ty phải gửi báo cáo bằng văn bản về: quyết định của Chủ tịch Công ty về cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty; về thang, bảng lương, đơn giá tiền lương, chế độ
trả lương đối với người lao động và cán bộ quản lý, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc; các vấn đề phải được Chủ sở hữu chấp thuận quy định tại Điều lệ này.

2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của Chủ tịch
Công ty được quy định tại khoản 12 Điều 19 của  Điều lệ
này, Chủ sở hữu phải quyết định bằng văn bản phê duyệt hoặc trả lời Công ty.

3. Người lao động trong Công ty có quyền tìm hiểu thông tin về Công ty thông qua Hội nghị người lao động.

4. Các quy định khác theo quy định của pháp luật.

Điều 49. Công khai thông tin

1. Chủ tịch Công ty là người quyết định và chịu trách nhiệm việc công khai thông tin ra bên ngoài Công ty. Bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của Công ty chỉ được cung cấp thông tin ra bên ngoài theo quyết định của Chủ tịch Công ty hoặc người được
Chủ tịch Công ty ủy quyền.

2. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi thông tin được thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý có thẩm quyền, Chủ tịch Công ty là người chịu trách nhiệm trong tổ chức cung cấp thông tin theo đúng quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.

Chương XI
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NỘI BỘ

Điều 50. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ

1. Mọi tranh chấp hoặc khiếu nại liên quan đến công việc của Công ty, giữa Chủ sở hữu nhà nước và Công ty; Chủ sở hữu và Chủ tịch Công ty; Chủ tịch Công ty
và Giám đốc hay bộ máy giúp việc; liên quan đến người lao động được giải quyết trước tiên bằng bàn bạc, thoả thuận giữa các bên liên quan theo các quy định của
Điều lệ này.

2. Nếu việc giải quyết tranh chấp theo Điều lệ không được các bên chấp thuận, bất kỳ bên nào cũng có thể đưa tranh chấp ra giải quyết tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục được pháp luật quy định.

Chương XII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 51. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Trong quá trình hoạt động của Công ty, Chủ tịch Công ty và Giám đốc Công ty có trách nhiệm xem xét, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các điều khoản xét thấy không còn phù hợp trình Chủ sở hữu quyết định.

Điều 52. Phạm vi áp dụng, hiệu lực thi hành

1. Bản Điều lệ này gồm 12 chương, 52 điều, được áp dụng cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều lệ này và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều lệ này được ban hành tại Thành phố Hà Nội./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

 


 

Phụ lục
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ  HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN VẬN NHÀ XUẤT BẢN
GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Công ty TNHH 1 thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải
được phê duyệt tại Quyết định số         /QĐ-BGTVT ngày     tháng     năm 20.....
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

 

TT

TÊN ĐƠN VỊ

GHI CHÚ

1.

Chi nhánh Công ty TNHH 1 thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải tại Thành phố Hồ Chí Minh

 

2.

Công ty In Giao thông

 

3.

Trung tâm xuất bản  Giao thông vận tải miền Trung

 

4.

Trung tâm Thông tin - Xuất bản Giao thông vận tải

 

 

Các tin khác
VIDEO
B Ộ SÁCH AN TOÀN GIAO THÔNG