DANH MỤC SÁCH HIỆN CÓ

KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ

QUY TRÌNH - QUY CHUẨN - QUY PHẠM

VĂN HÓA - XÃ HỘI

TỦ SÁCH AN TOÀN GIAO THÔNG

LUẬT PHÁP - CHIẾN LƯỢC - QUY HOẠCH

NỘI QUY, QUY CHẾ

QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ của Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản GTVT

QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ  của Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản GTVT


 

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:           /QĐ-XBGT

Hà Nội, ngày      tháng 12 năm 2012

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ
của Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Giao thông vận tải

 
 
 

CHỦ TỊCH CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI

 

Căn cứ Quyết định số 1772/QĐ-BGTVT ngày 25/6/2010 của Bộ Giao thông vận tải về việc chuyển Nhà xuất bản Giao thông vận tải thành Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải; trách nhiệm và quyền hạn của Chủ tịch Công ty TNHH MTV
Nhà xuất bản Giao thông vận tải;

Căn cứ Quyết định số 3283/QĐ-BGTVT ngày 16/11/2010 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt Điều lệ tạm thời tổ chức và hoạt động Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Giao thông vận tải

Xét đề nghị của Trưởng phòng Tài chính - Kế toán Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Giao thông vận tải

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế chi tiêu nội bộ của Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải.

Điều 2. Các ông/bà: Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng các
đơn vị, phòng ban, các tập thể và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 

Nơi nhận:

CHỦ TỊCH CÔNG TY

 

- Như Điều 2;

- Vụ TCKT Bộ GTVT (b/c);

- Chủ tịch CĐ NXB;

- Website NXB;

- Lưu VP NXB.

(Đã ký)

Lê Tử Giang

 


 

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

NHÀ XUẤT BẢN GIAO THÔNG VẬN TẢI

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:           /QĐ-XBGT

 

        Hà Nội, ngày       tháng 12 năm 2012

 

QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ

(Ban hành kèm theo Quyết định số .......... /QĐ-XBGT, ngày ....... tháng ....... năm 2012

của Chủ tịch Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản Giao thông vận tải)

 

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

Quy chế này cụ thể hóa các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước ban hành; quy định các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu nội bộ của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải (sau đây gọi là Nhà xuất bản) trên cơ sở nhiệm vụ chính trị, tổ chức bộ máy và chế độ tự chủ tài chính, kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại Nhà xuất bản; hoàn thành các nhiệm vụ do chủ sở hữu giao.

Quy chế chi tiêu nội bộ được áp dụng cho khối Văn phòng Nhà xuất bản và là căn cứ để các đơn vị trực thuộc Nhà xuất bản xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Điều 2. Mục đích yêu cầu

- Tạo quyền chủ động cho Giám đốc Nhà xuất bản trong công tác quản lý và
chi tiêu tài chính;

- Tạo quyền chủ động cho CBCNV Nhà xuất bản hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao;

- Là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong Nhà xuất bản; thực hiện kiểm soát của cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra,
kiểm toán theo quy định;

- Sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đảm bảo công khai, công bằng trong Nhà xuất bản; khuyến khích tập thể và cá nhân tăng thu nhập hợp pháp, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV.

Điều 3. Căn cứ xây dựng Quy chế

Quy chế chi tiêu nội bộ của Nhà xuất bản được xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp quy hiện hành của nhà nước, vận dụng vào điều kiện thực tế của Nhà xuất bản,
cụ thể như sau:

- Luật Xuất bản số 30/2004/QH11 và Luật số 12/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xuất bản. Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009
sửa đổi, bổ sung nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;

- Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009/QH12;

- Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;

- Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;

- Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội về Hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;

- Thông tư số 09/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005 Hướng dẫn tính năng suất lao động bình quân và tiền lương bình quân trong các công ty Nhà nước theo nghị định số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;

- Thông tư số 117/2010/TT-BTC ngày 05 tháng 8 năm 2010 về Hướng dẫn cơ chế tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm Chủ sở hữu.

- Thông tư số 138/2010/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm Chủ sở hữu;

- Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06-7-2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước;

- Quyết định số 1772/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải về chuyển Nhà xuất bản Giao thông vận tải thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

- Quyết định số 3283/QĐ-BGTVT ngày 16 tháng 11 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt Điều lệ tạm thời tổ chức và hoạt động Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải;

- Quyết định số 07/QĐ-XBGT ngày 06 tháng 02 năm 2012 của Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính nội bộ.

Quy chế này được thảo luận dân chủ và thống nhất trong toàn Nhà xuất bản.

Điều 4. Quản lý tài chính Nhà xuất bản: Thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính nội bộ Nhà xuất bản ban hành tại Quyết định số 07/QĐ-XB ngày 06 tháng 02 năm 2012 của Chủ tịch Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Giao thông vận tải.

Chương II
TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC CHI VỀ TIỀN LƯƠNG,
TIỀN CÔNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ

Điều 5. Các khoản chi tiền lương, tiền công

1.     Xây dựng đơn giá tiền lương và Quỹ tiền lương kế hoạch:

Căn cứ theo Điều 6.7.8 Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14/9/2010 Hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất kinh doanh, Nhà xuất bản lựa chọn phương pháp duới đây để xây dựng đơn giá tiền lương và trả lương cho người lao động (đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu):

 

                        [Lđb x Tlmincty x (Hcv + Hpc) + Vđt] x 12 thg + Vtllđ

Vđg = ------------------------------------------------------------

                                              Tổng doanh thu

 

Trong đó:

- Vđg: Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu (đơn vị tính: đồng/1.000 đồng
doanh thu);

- Lđb: Lao động định biên đuợc xây dựng theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2005/TT-BLĐ TBXH ngày 05/01/2005 của Bộ LĐ-TBXH (không bao gồm thành viên Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng công ty);

- TLmincty: Mức lương tối thiểu của Công ty lựa chọn;

- Hcv: Hệ số lương theo cấp bậc công việc bình quân được xác định trên cơ sở cấp bậc công việc bình quân của công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh và hệ số lương bình quân của lao động gián tiếp (không bao gồm Chủ tịch - Giám đốc, Tổng biên tập - Phó giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng Nhà xuất bản);

- Hpc: Hệ số phụ cấp bình quân được xác định căn cứ vào số đối tượng hưỏng phụ cấp và mức phụ cấp được hưởng của từng loại phụ cấp do Nhà nước quy định gồm: phụ cấp trưởng phó phòng, phụ cấp độc hại,…

- Vđt: Khoản chênh lệch giữa tiền lương tính theo mức lương tối thiểu của Nhà xuất bản lựa chọn và tiền lương do tổ chức đoàn thể trả cho cán bộ chuyên trách đoàn thể;

- Vtllđ: Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm được xác định bằng 30% tiền lương khi làm việc vào ban ngày của số lao động làm việc vào ban đêm đã được xác định trong kế hoạch.

Quỹ tiền lương, thù lao đối với Chủ tịch kiêm Giám đốc, Tổng biên tập - Phó giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng Nhà xuất bản được xác định theo Quyết định
số 83/QĐ-XBGT ngày 6/11/2012 của Chủ tịch Công ty TNHH MTV Nhà xuất bản
Giao thông vận tải.

2. Xác định quỹ tiền lương thực hiện:

Theo Điều 8, Thông tư số 27/2010/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 9 năm 2010 về Hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

3. Phương thức thanh toán lương và phụ cấp khác:

3.1. Tiền lương:

Tiền lương và phụ cấp theo lương (phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung,…) được tính trên cơ sở cấp bậc chuyên môn, ngành nghề và phụ cấp trách nhiệm theo Nghị định số 204/NĐ-CP và 205/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ theo mức lương tối thiểu chung do nhà nước quy định từng thời kỳ.

Nhà xuất bản thực hiện việc trả lương với hệ số bằng hoặc cao hơn thang bảng lương do nhà nước quy định, căn cứ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của Nhà xuất bản. Mức thu nhập bình quân được thực hiện theo Nghị quyết Hội nghị Người lao động hàng năm:

Lương thực trả =

= Hệ số trả lương (k) x (Lương theo cấp bậc + Phụ cấp lương) x Lương tối thiểu chung.

Hệ số trả lương được điều chỉnh hàng quý, căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và ý thức chấp hành các quy định nội bộ của các đơn vị và cá nhân theo báo cáo hoạt động hàng quý của các đơn vị. Kết quả hoạt động của quý trước là căn cứ để trả lương quý sau.

Tiền lương được trả 2 lần/tháng, vào ngày 5 và 20 hàng tháng.

Trong một số trường hợp đặc biệt, Giám đốc điều chỉnh hệ số trả lương theo tháng do CBCNV có thành tích công tác đột xuất hoặc do vi phạm nội quy, quy chế ở mức nghiêm trọng hoặc tái phạm các lỗi đã được nhắc nhở trong tháng trước (theo đề nghị của Phụ trách đơn vị).

3.2. Các khoản phụ cấp:

+ Phụ cấp trách nhiệm công việc: Thực hiện theo chế độ hiện hành của nhà nước:

- Phó Tổng biên tập:        Hệ số 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.

- Trưởng phòng, ban, Giám đốc trung tâm, chi nhánh:

                                      Hệ số 0,5 so với mức lương tối thiểu chung.

- Phó trưởng phòng, ban: Hệ số 0,4 so với mức lương tối thiểu chung.

- Thủ quỹ cơ quan          : Hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung.

+ Phụ cấp độc hại:

- Bộ phận chế bản: Hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung.

+ Phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ kiêm nhệm công tác đoàn thể: Căn cứ vào các quy định hiện hành và thực tế hoạt động của Nhà xuất bản, Giám đốc quyết định chi phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ kiêm nhiệm công tác đoàn thể:

- Bí thư Chi bộ:               Hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung.

- Chi ủy viên:                  Hệ số 0,15 so với mức lương tối thiểu chung.

- Chủ tịch Công đoàn:      Hệ số 0,2 so với mức lương tối thiểu chung.

- Bí thư Đoàn thanh niên:

                                      Hệ số 0,15 so với mức lương tối thiểu chung.

- Phó Chủ tịch Công đoàn, Trưởng ban Thanh tra nhân dân, Trưởng Ban Nữ công, Văn phòng Chi ủy: Hệ số 0,1 so với mức lương tối thiểu chung.

+ Phụ cấp khác (nếu có): Thực hiện theo quy định hiện hành và thực tế hoạt động của Nhà xuất bản.

3.3. Tiền công, tiền thưởng:

a) Tiền công:

Tiền công của người lao động thể hiện thông qua Hợp đồng lao động. Người lao động đảm bảo đủ ngày công lao động theo quy định và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao được trả đủ tiền công theo Hợp đồng lao động.

b) Tiền thưởng:

* Thưởng vượt Định mức lao động: Áp dụng cho biên tập viên và nhân viên chế bản và các đối tượng khác theo quyết định của Giám đốc.

Định mức lao động (ĐM) được ban hành căn cứ vào thực tế công việc và cơ chế quản lý của Nhà xuất bản, là căn cứ để xác định năng suất lao động và thưởng vượt ĐM hàng năm cho người lao động.

Người lao động thực hiện vượt ĐM được giao, không vi phạm nội quy, kỷ luật thì được thưởng lũy tiến theo tỷ lệ vượt, cụ thể như sau:

+ Vượt đến 20% ĐM được thưởng 50% giá trị vượt.

+ Vượt từ (21 - 40)% ĐM được thưởng 60% giá trị vượt.

+ Vượt từ (41 - 60)% ĐM được thưởng 65% giá trị vượt.

+ Vượt từ 61% ĐM trở lên được thưởng 70% giá trị vượt.

Trưởng phòng, ban xác nhận khối lượng ĐM thực hiện của nhân viên, trình Tổng biên tập - Phó Giám đốc duyệt.

 Đơn giá trang biên tập và chế bản để tính thưởng vượt ĐM do Giám đốc duyệt theo đề nghị của Tổng biên tập - Phó Giám đốc căn cứ vào đơn giá sản xuất thực tế và hiệu quả hoạt động xuất bản hàng năm.

* Thưởng hoàn thành nhiệm vụ và thưởng vượt kế hoạch năm: Áp dụng cho toàn thể CBCNV.

+ CBCNV nếu cuối năm đạt ĐM (Bộ phận thực hiện ĐM) hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không vi phạm nội quy, kỷ luật thì được thưởng hoàn thành nhiệm vụ, với mức từ (1 - 2) tháng lương thực tế, căn cứ vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của Nhà xuất bản.

+ Cuối năm nếu Nhà xuất bản hoàn thành vượt mức kế hoạch, căn cứ vào hiệu quả SXKD Giám đốc quyết định thưởng cho toàn thể CBCNV. Mức thưởng theo đề nghị của Phòng Tài chính - Kế toán, sau khi có ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn.

Tiền thưởng vượt ĐM và thưởng hoàn thành nhiệm vụ được chi trả vào cuối năm kế hoạch. Tiền thưởng vượt kế hoạch năm được chi trả vào quý I năm sau.

Điều 6. Phụ cấp tiền ăn trưa, làm thêm giờ hoặc làm việc vào ngày nghỉ,
ngày lễ

1. Phụ cấp tiền ăn trưa (ngày làm việc thực tế) cho CBCNV hàng tháng được tính vào chi phí giá thành các hoạt động sản xuất - kinh doanh xuất bản. Mức chi căn cứ theo Nghị quyết Hội nghị Người lao động hàng năm.

2. Làm thêm giờ hoặc làm việc vào ngày nghỉ, ngày lễ:

* Bộ phận không thực hiện ĐM:

 - Do nhu cầu công việc cán bộ, nhân viên phải làm thêm giờ hoặc làm vào
ngày nghỉ, ngày lễ phải có giấy báo làm thêm giờ của phụ trách đơn vị và được
Giám đốc duyệt.

- Số giờ làm thêm và tiền công làm thêm giờ: Thực hiện theo các quy định của
Bộ Luật Lao động và các quy định của nhà nước. Tiền công làm thêm giờ được chi trả hàng tháng căn cứ vào Bảng chấm công của đơn vị.

* Bộ phận thực hiện ĐM: Khối lượng làm thêm giờ được tính theo quy định trong Định mức biên tập và Định mức chế bản. Ngoài ra được tính tiền làm thêm giờ hạch toán trong chi phí sản xuất theo dự toán của từng hợp đồng kinh tế.

Điều 7. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
công đoàn

Nhà xuất bản thực hiện trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và trích kinh phí công đoàn trên cơ sở tiền lương ngạch, bậc, phụ cấp theo lương đúng chế độ hiện hành.

Nhà xuất bản có thể tạm ứng tiền BHXH cho CBCNV để đảm bảo đời sống, sau đó quyết toán với cơ quan BHXH.

Điều 8. Nghỉ phép năm

CBCNV được nghỉ phép năm theo quy định của Bộ Luật Lao động. Thời hạn nghỉ phép trong năm được tính đến hết quý I năm sau, nếu không nghỉ hết phép không được thanh toán bằng tiền.

Những ngày CBCNV xin nghỉ để giải quyết việc riêng được trừ vào số ngày nghỉ phép theo chế độ, nếu hết ngày nghỉ phép theo quy định được tính nghỉ việc riêng không hưởng lương.

Căn cứ pháp luật hiện hànhvà tùy theo điều kiện thực tế, Giám đốc quyết định trường hợp nghỉ việc riêng không hưởng lương trên cơ sở đề nghị của lãnh đạo đơn vị. Người lao động nghỉ không hưởng lương phải chi trả các khoản bảo hiểm theo quy định.

Chi phí vé tàu, xe đi về trong thời gian nghỉ phép do cá nhân tự chi trả.

Điều 9. Chi phí đi công tác trong nước

1. Điều kiện để được thanh toán công tác phí:

- Được Giám đốc (hoặc người được Giám đốc ủy quyền) cử đi công tác.

- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;

- Có đủ chứng từ để thanh toán theo quy định (trừ các trường hợp được phép thanh toán theo phương thức khoán) gồm:

+ Giấy đi đường có ký duyệt của Giám đốc (hoặc người được Giám đốc ủy quyền)
cử đi công tác và xác nhận của cơ quan nơi cán bộ, nhân viên đến làm việc.

+ Vé tàu xe, cầu, đường, phà, cước hành lý… (trừ trường hợp tự túc phương tiện
đi công tác).

+ Hoá đơn thuê phòng nghỉ nơi đến công tác trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế. Trường hợp thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức khoán thì không cần kèm theo hoá đơn.

2. Các trường hợp không được thanh toán công tác phí (Thông tư 97/2010/TT-BTC):

+ Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;

+ Những ngày học ở trường lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;

+ Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;

+ Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của Giám đốc.

3. Trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán chế độ trả lương làm thêm giờ đối với cán bộ, nhân viên theo quy định hiện hành sau khi có giấy đề nghị thanh toán được Giám đốc duyệt.

4. Đối với trường hợp đi công tác để triển khai các hợp đồng kinh tế cụ thể, theo đề nghị của các phòng, ban, thì tiền công tác phí được hạch toán vào các hợp đồng kinh tế với các chứng từ thanh toán theo mục 1 của điều này.

Điều 10. Nội dung chi và mức chi công tác phí

Căn cứ các quy định của nhà nước và điều kiện thực tế của Nhà xuất bản, mức thanh toán tiền khi cán bộ, nhân viên đi công tác trong nước được quy định căn cứ vào giá cả từng vùng và từng thời kỳ theo đề nghị của Văn phòng Nhà xuất bản.

1. Phụ cấp lưu trú:

Phụ cấp lưu trú được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác về cơ quan, thời gian công tác theo đề nghị của lãnh đạo đơn vị do Giám đốc duyệt.
Mức chi phụ cấp như sau:

+ 150.000đ/ngày/người đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, các địa phương có phụ cấp khu vực từ 0,3 trở lên và các thành phố trực thuộc Trung ương:
Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ.

+ 100.000đ/ngày/người/đối với các tỉnh, thành còn lại.

+ Cán bộ, nhân viên đi công tác trong địa bàn tỉnh, thành phố cách trụ sở từ 10 km trở lên đối với khu vực vùng cao, vùng sâu, hải đảo, miền núi; từ 15 km trở lên đối với các vùng còn lại và có thời gian tối thiểu làm việc trên một ngày được hưởng mức 80.000đ/người/ngày; nếu đi về trong ngày được hưởng mức 50.000đ/người/ngày.

Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu trú gồm: Kế hoạch công tác đã được Giám đốc duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có chữ ký của người đủ thẩm quyền và đóng dấu của Nhà xuất bản; ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của của cơ quan nơi cán bộ, nhân viên đến công tác (hoặc khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).

2. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác:

Người đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: vé máy bay, vé tàu hỏa, tàu thủy, vé xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại, cước qua phà và đò ngang… Giá vé trên không bao gồm các chi phí dịch vụ như: tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu của cá nhân.

* Đối tượng đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay:

+ Cán bộ Nhà xuất bản công tác bằng máy bay được Giám đốc duyệt: Thanh toán tiền vé máy bay hạng ghế thường (có vé + thẻ lên máy bay).

+ Cán bộ, nhân viên đi công tác bằng máy bay (có vé + thẻ lên máy bay), nếu không được Giám đốc duyệt thì được thanh toán theo giá cước vận tải công cộng hoặc giá cước tàu hoả (hạng vé ngồi mềm hoặc nằm khoang 6 giường).

* Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:

+ Cán bộ, nhân viên được cử đi công tác cách trụ sở cơ quan trên 15 km. nếu tự túc phương tiện được thanh toán theo số km thực tế với đơn giá phổ biến trên thị trường của loại phương tiện sử dụng (vé tàu hoả, tàu thuỷ, ôtô…).

+ Cán bộ, nhân viên được Giám đốc cử đi công tác bằng máy bay nếu không sử dụng xe ôtô cơ quan được thanh toán tiền phương tiện từ sân bay đến nội thành thành phố với mức:

- Hà Nội - Nội Bài:                                300.000đ/lượt/người

- Tân Sơn Nhất - TP.HCM:                   200.000đ/lượt/người

- Các sân bay còn lại:                            150.000đ/lượt/người

Ban Lãnh đạo Nhà xuất bản đi công tác nội thành (kể cả ngoài giờ làm việc) không sử dụng xe ô tô cơ quan được thanh toán tiền taxi theo hóa đơn thanh toán của hãng taxi đã sử dụng.

3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác

a. Thanh toán theo hình thức khoán

+ Đi công tác ở quận thuộc Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Cần Thơ và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán: 300.000đ/ngày/người;

+ Đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán: 200.000đ/ngày/người.

Trường hợp đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ôtô) từ 18 đến 24 giờ cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.

b. Thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp):

+ Đi công tác ở quận thuộc Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Cần Thơ và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:

- Đối với Ban Lãnh đạo Nhà xuất bản: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.

- Đối với cán bộ, nhân viên: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là: 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.

+ Đi công tác tại các vùng còn lại:

- Đối với Ban Lãnh đạo Nhà xuất bản: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.

- Đối với cán bộ, nhân viên: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là: 400.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.

+ Trường hợp cán bộ, nhân viên được cử đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng cán bộ, nhân viên còn lại) thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng).

+ Trường hợp cán bộ, nhân viên đi công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ, thì không được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ.

4. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:

+ Các đơn vị có cán bộ, nhân viên phải thường xuyên đi công tác lưu động trên
10 ngày/tháng, Giám đốc quy định mức khoán công tác phí để hỗ trợ tiền xăng và gửi xe như sau:

- Hành chính (Văn thư, nộp lưu chiểu)                            300.000đ/tháng

- Tài vụ (Thủ quỹ, Kế toán giao dịch Kho bạc, NH):        400.000đ/tháng

- Nhân viên theo dõi in:                                                     300.000đ/tháng/người

- Phát hành đi giao sách, thu tiền:                                      200.000đ/tháng/người

+ Mức khoán có thể được điều chỉnh theo nhu cầu thực tế do phụ trách các đơn vị đề xuất, Văn phòng tổng hợp trình Giám đốc duyệt.

+ Chi phí giao dịch của biên tập viên, nhân viên thực hiện theo định mức được thanh toán trực tiếp theo các quyết toán Hợp đồng kinh tế căn cứ vào thực tế công việc.

+ Chi phí giao dịch của lãnh đạo chi theo thực tế.

Điều 11. Chi phí đi công tác nước ngoài và tiếp khách nước ngoài

Chi phí đi công tác nước ngoài và tiếp khách nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 quy định chế độ công tác phí cho cán bộ công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài.

Đối tượng được cử đi công tác nước ngoài: Theo quyết định của Giám đốc trong từng trường hợp cụ thể.

Điều 12. Chi phí sử dụng điện thoại, internet:

1. Điện thoại cố định tại các phòng làm việc:

Nhà xuất bản thanh toán tiền mua máy, phí lắp đặt, sửa chữa, thay thế phụ kiện điện thoại cố định, chủng loại máy do Văn phòng đề nghị trên cơ sở đáp ứng nhu cầu công việc, hiệu quả, tiết kiệm.

- Cước phí sử dụng điện thoại:

+ Ban Lãnh đạo Nhà xuất bản: Thanh toán theo thực tế sử dụng.

+ Các phòng, ban: Khoán chi phí theo tháng:

- Văn phòng, phòng Tài chính - Kế toán: 250.000đ/tháng/1 số máy

- Phòng KHSX - TT: 300.000đ/tháng/1 số máy

- Phòng Phát hành: 450.000 đồng/tháng/1 số máy

- Các Ban biên tập: 400.000 đồng/tháng/1số máy

* Trường hợp cước thực tế sử dụng ít hơn mức khoán trên, phần còn dư được chuyển sang tháng sau.

* Trường hợp cước thực tế sử dụng nhiều hơn mức khoán trên, đơn vị đó phải nộp tiền chênh lệch cho Nhà xuất bản để thanh toán cho nhà cung cấp dịch vụ theo đề nghị của Văn phòng vào quý I của năm sau.

2. Điện thoại công vụ tại nhà riêng và di động:

Căn cứ vào nhu cầu phục vụ công việc chung, Giám đốc quyết định mức chi:

+ Ban Lãnh đạo Nhà xuất bản: Thanh toán theo thực tế sử dụng.

+ Các đơn vị thuộc Văn phòng Nhà xuất bản: Khoán chi phí:

- Trưởng phòng, ban: 200.000đ/tháng/người.

- Phó trưởng phòng, ban: 150.000đ/tháng/người

3. Internet:

+ Nhà xuất bản thanh toán tiền mua máy, cài đặt phần mềm, thay thế, nâng cấp, sửa chữa máy vi tính, lắp đặt và bảo trì mạng và thiết bị theo nhu cầu thực tế sử dụng của các đơn vị theo đề nghị của Phòng Kế hoạch sản xuất - Thị trường.

+ Thanh toán cước phí sử dụng cho khối Văn phòng theo gói dịch vụ đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.

+ Tập thể và cá nhân không sử dụng mạng Internet vào việc riêng.

Điều 13. Chế độ sử dụng xe ô

+ Việc sử dụng xe ô tô của Nhà xuất bản thực hiện theo các quy định của nhà nước và quy định của Nhà xuất bản (Quy định số 23/QĐ-XBGT ngày 15 tháng 4 năm 2010).

+ Các phòng, ban có nhu cầu sử dụng xe ô tô cho công việc, phải đăng ký với Văn phòng bằng văn bản (theo mẫu) để sắp xếp hợp lý và hiệu quả, tránh lãng phí và là chứng từ để Văn phòng thanh toán chi phí nhiên liệu hàng tháng.

Điều 14. Chi phí điện, nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường

+ Tiền điện, nước: Thanh toán theo hoá đơn thực tế sử dụng. Cán bộ, nhân viên có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí.

Các chi phí mua sắm, sửa chữa thiết bị điện, nước chi thực tế theo đề nghị của Văn phòng.

+ Tiền nhiên liệu sử dụng cho ô tô: Thanh toán theo hoá đơn mua hàng hợp lệ, trên cơ sở km sử dụng thực tế (định mức 16lít/100km đường đồng bằng, đường miền núi tính thêm hệ số theo quy định chung).

 Tiền nhiên liệu được thanh toán hàng tháng theo đề nghị của Văn phòng, có xác nhận số km xe chạy trong tháng của Phòng Tài chính - Kế toán. Phí bồi dưỡng gửi ô tô hàng tháng thanh toán theo đề nghị của Văn phòng (trên cơ sở thực tế chung của Liên cơ).

+ Vệ sinh môi trường: Rác thải thanh toán theo biên lai thu phí vệ sinh của Công ty môi trường hoặc theo hợp đồng, các chi phí khác cho công tác vệ sinh thanh toán theo hóa đơn hợp lệ mua thực tế.

+ Tiền nước uống: Nhà xuất bản thanh toán tiền nước sạch đóng bình cho các phòng, ban theo thực tế sử dụng.

Điều 15. Sử dụng văn phòng phẩm

1. Đối với văn phòng phẩm cá nhân

Nhà xuất bản thực hiện khoán chi văn phòng phẩm (VPP) cho cán bộ, nhân viên (bao gồm: bút viết, bút chì, bút xoá, dao, kéo, thước kẻ, hồ dán, băng dính, ghim, dập ghim,...) theo định mức sau:

+ Ban Lãnh đạo Nhà xuất bản: Theo thực tế sử dụng.

+ Trưởng phòng, ban:                             30.000đ/người/tháng

+ Phó trưởng phòng, ban:                        20.000đ/người/tháng

+ Cán bộ biên tập, chuyên viên:               15.000đ/người/tháng

+ Các nhân viên khác:                             10.000đ/người/tháng

2. Đối với văn phòng phẩm dùng chung cho hoạt động của Khối Văn phòng Nhà xuất bản (giấy, mực in laze, mực máy fax, mực máy photocopy,...):

Các đơn vị lập dự trù nhu cầu sử dụng, Văn phòng tổng hợp trình Giám đốc duyệt mua và cấp phát cho các đơn vị theo thực tế sử dụng, giao Văn phòng theo dõi sử dụng tiết kiệm, báo cáo Giám đốc các trường hợp lãng phí, sử dụng văn phòng phẩm vào việc cá nhân.

Văn phòng mở sổ theo dõi cấp phát văn phòng phẩm dùng chung, các đơn vị ký
xác nhận chuyển phòng Tài chính kế toán kiểm tra trước khi thanh toán theo các đợt thanh toán (3 tháng/1 lần).

Điều 16. Chi hội nghị, hội thảo, tiếp khách:

1. Chi hội nghị, hội thảo:

Thực hiện theo các quy định của nhà nước và thực tế hoạt động của Nhà xuất bản.

Đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ tổ chức hội nghị, hội thảo phải có kế hoạch và dự toán chi được Giám đốc phê duyệt.

Các hội nghị do Nhà xuất bản tổ chức, Giám đốc căn cứ vào điều kiện cụ thể và quyết định mức chi cho từng hội nghị (gồm chi chuẩn bị tài liệu, tiền xe đưa đón đại biểu, bồi dưỡng cho người tham gia và phục vụ hội nghị, trang trí, âm thanh, ánh sáng, tiền thuốc y tế...).

 + Tiền thù lao cho người tham gia hội nghị được quy định như sau:

- 100.000đ đến 200.000đ/người/ngày đối với các cuộc họp cộng tác viên, hội nghị sơ kết, tổng kết cơ quan, hội nghị chuyên môn, chuyên đề về công tác xuất bản.

- Từ 200.000đ đến 300.000đ/người/ngày đối với các cuộc họp, hội nghị với cộng tác viên đặc biệt, các khách hàng có hợp đồng liên doanh, liên kết xuất bản, phát hành với Nhà xuất bản.

- Lái xe đưa đón đại biểu, phục vụ: Từ 50.000 đ đến 100.000đ/người/ngày.

+ Chi tiền nước uống cho đại biểu tham gia hội nghị, hội thảo: Tối đa không quá 30.000đ/ngày/đại biểu.

+ Các khoản chi thuê mướn khác: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng viên: phải có hợp đồng, hoá đơn chứng từ hợp pháp.

Các mức chi phí trên có thể thay đổi cho phù hợp thực tế theo đề nghị của Văn phòng.

2. Chi tiếp khách:

+ Thực hiện theo các quy định của nhà nước và thực tế của Nhà xuất bản, đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí.

+ Chi phí tiếp khách khi thực hiện hợp đồng kinh tế cụ thể phải được đưa vào
dự toán sản xuất và được Giám đốc duyệt.

+ Chi phí tiếp khách của lãnh đạo chi theo thực tế, trường hợp đặc biệt báo cáo Giám đốc trước khi thực hiện.

Điều 17. Chi tuyên truyền, quảng cáo, bốc xếp, vận chuyển hàng

1. Chi tuyên truyền, quảng cáo:

Chi theo yêu cầu thực tế trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.

Các đợt triển lãm, hội chợ, tuyên truyền giới thiệu xuất bản phẩm của Nhà xuất bản: Giám đốc quyết định các khoản chi và mức chi trên cơ sở dự trù chi phí của các đơn vị có liên quan.

2. Chi phí bốc xếp, vận chuyển hàng:

+ Chi vận chuyển trả hàng các ấn phẩm đặt in: theo thực tế trên cơ sở dự toán được duyệt (có hợp đồng, hoá đơn, chứng từ hợp lệ).

+ Chi vận chuyển thường xuyên các xuất bản phẩm do Phòng Phát hành thực hiện.

+ Giá cước vận chuyển do Phòng Phát hành đề nghị Giám đốc hoặc người được
ủy quyền phê duyệt; Phòng Phát hành thường xuyên cập nhật giá cước vận chuyển
(3 tháng/lần), báo cáo Giám đốc khi có thay đổi giá cước. Trường hợp đặc biệt trình Giám đốc hoặc người được ủy quyền xem xét quyết định.

Điều 18. Mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định

1. Sửa chữa thường xuyên tài sản cố định

+ Sửa chữa thường xuyên tài sản của Nhà xuất bản do Văn phòng chịu trách nhiệm trên cơ sở dự toán sửa chữa thường xuyên, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất hàng năm được Giám đốc phê duyệt.

+ Thanh quyết toán chi phí sửa chữa thường xuyên phải bảo đảm nguyên tắc, thủ tục chứng từ tài chính, kế toán theo quy định.

2. Mua sắm tài sản cố định:

Hàng năm căn cứ yêu cầu, tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và sử dụng tài sản, các đơn vị thuộc Văn phòng Nhà xuất bản lập dự trù mua sắm tài sản gửi Văn phòng để tổng hợp, Phòng Tài chính - Kế toán lập dự toán mua sắm TSCĐ chung của Nhà xuất bản trình Chủ tịch công ty phê duyệt.

3. Quản lý, sử dụng tài sản:

+ Việc quản lý, sử dụng tài sản Nhà xuất bản thực hiện theo quy chế quản lý tài sản nhà nước (Ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của
Thủ tướng Chính phủ).

+ Máy điện thoại, máy fax, đèn chiếu sáng, quạt điện... lắp đặt tại phòng làm việc nào thì phòng đó có trách nhiệm bảo quản và quản lý. Không được tháo dỡ hoặc di chuyển ra khỏi cơ quan nếu chưa có sự đồng ý của Giám đốc.

+ Văn phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc quản lý tài sản của Nhà xuất bản. Văn phòng mở sổ theo dõi quản lý tài sản. Định kỳ kiểm tra, kiểm kê tài sản theo quy định (1 năm/1 lần).

+ Đối với tài sản, công cụ, dụng cụ hư hỏng cần sửa chữa hoặc thanh lý, các đơn vị làm phiếu báo hỏng hoặc phiếu đề nghị thanh lý, gửi Văn phòng để báo cáo Giám đốc xem xét quyết định.

+ Các đơn vị, cá nhân trong Nhà xuất bản có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn định mức và có hiệu quả. Trường hợp đơn vị, cá nhân làm
hỏng, tổn thất, mất mát tài sản do lỗi chủ quan thì phải bồi thường toàn bộ thiệt gây ra.

4. Thanh lý tài sản:

a. Thủ tục thanh lý tài sản:

+ Khi có tài sản cần thanh lý, phải thành lập Hội đồng thanh lý tài sản theo
Quyết định số 55/2000/QĐ-BTC ngày 19/4/2000 của Bộ Tài chính.

+ Văn phòng là đầu mối tập hợp nhu cầu thanh lý, dự thảo các thủ tục thanh lý
trình Giám đốc quyết định.

b. Xử lý tiền thanh lý tài sản:

Sau khi trừ chi phí thanh lý, số tiền thu được từ thanh lý tài sản được chuyển vào thu nhập khác.

Điều 19. Các khoản chi khác

Các khoản chi khác: Mua sắm vật rẻ tiền mau hỏng; mua báo chí, sách, tạp chí,
bản tin; thuê mướn... được thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở các quy định hiện hành của nhà nước, đảm bảo chứng từ hợp lệ.

Chương III 
CHI PHÍ TRỰC TIẾP CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN

Điều 20. Điều kiện được thanh toán chi phí trực tiếp

- Có đầy đủ hồ sơ thanh toán theo quy định, gồm: Dự toán sản xuất, Hợp đồng
kinh tế, Thanh lý hợp đồng kinh tế, Hóa đơn mua bán hàng... và những chứng từ khác theo hướng dẫn của Phòng Tài chính - kế toán;

- Căn cứ hồ sơ thanh toán Phòng Tài chính - Kế toán làm quyết toán trình Giám đốc;

- Khách hàng đã thanh toán 100% số tiền theo hợp đồng cho Nhà xuất bản;

- Đối với sách tham gia thị trường khi bán hết 2/3 số lượng theo từng đợt phát hành thì được thanh toán chi phí sản xuất theo dự toán được duyệt;

- Trường hợp cần tạm ứng tiền sản xuất, căn cứ dự toán sản xuất được duyệt
tùy từng trường hợp cụ thể báo cáo Giám đốc quyết định.

Điều 21. Nhuận bút

+ Căn cứ các văn bản quy định hiện hành, Nhà xuất bản quy định nhuận bút lần đầu trả cho tác giả viết, dịch sách với các hình thức và mức như sau:

- Sách khoa học và công nghệ: không quá 15% x số lượng in x giá bìa.

- Các sách khác (kể cả sách tái bản): Trả theo thoả thuận giữa Nhà xuất bản và
tác giả thông qua Hợp đồng cụ thể.

+ Nhà xuất bản chỉ chịu trách nhiệm đền bù nhuận bút đối với các bản thảo đã ký Hợp đồng sử dụng bản thảo, tác giả đã thực hiện theo đúng hợp đồng nhưng không
xuất bản được.

+ Mức đền bù nhuận bút:

- Do điều kiện khách quan (về chính trị, xã hội,...): không vượt quá 50% giá trị hợp đồng.

- Do điều kiện chủ quan của Nhà xuất bản: tùy theo trường hợp cụ thể, nhưng không vượt quá 70% giá trị hợp đồng.

Điều 22. Chi tổ chức bản thảo, khai thác hợp đồng kinh tế

1. Tổ chức bản thảo:

Chi phí xây dựng đề tài, tổ chức nội dung bản thảo: không quá 10% giá trị hợp đồng theo dự toán được duyệt, đảm bảo chứng từ hợp lệ.

2. Chi thưởng khai thác hợp đồng kinh tế:

Để động viên khuyến khích các tập thể và cá nhân khai thác hợp đồng kinh tế về xuất bản cho Nhà xuất bản, Gám đốc quy định mức thưởng như sau:

Các hợp đồng kinh tế được đưa vào sản xuất, tiền đã về Nhà xuất bản, mức thưởng tính trên cơ sở tỷ lệ (lương + quản lý phí)/doanh thu nộp về Nhà xuất bản:

- Lương + QLP đạt từ (10 - 12)% giá trị hợp đồng (GTHĐ): Thưởng 4% GTHĐ cho nhân viên, 3% GTHĐ cho cán bộ phòng, ban;

- Lương + QLP đạt từ (13 - 15)% GTHĐ: Thưởng 5% GTHĐ cho nhân viên, 4% GTHĐ cho cán bộ phòng, ban;

- Lương + QLP đạt từ (16 - 18)% GTHĐ: Thưởng 6% GTHĐ cho nhân viên, 5% GTHĐ cho cán bộ phòng, ban;

- Lương + QLP đạt trên 18% GTHĐ: Thưởng 7% GTHĐ cho nhân viên, 6% GTHĐ cho cán bộ phòng, ban;

- Trường hợp Lương + QLP đạt dưới 10% GTHĐ, mức thưởng do Giám đốc quyết định theo từng hợp đồng.

Tiền thưởng được hạch toán trong chi phí sản xuất, theo quyết toán hợp đồng được Giám đốc duyệt.

Tùy theo thực tế sản xuất và hiệu quả kinh tế của các Hợp đồng kinh tế, mức thưởng có thể thay đổi theo đề nghị của Trưởng phòng Kế hoạch sản xuất - Thị trường.

Điều 23. Tiền giấy, công in, thành phẩm, và chi phí phí trực tiếp khác

1. Tiền giấy, công in, thành phẩm:

+ Tiền giấy, công in, thành phẩm thanh toán theo hợp đồng với các nhà in; việc in nội bộ tại Công ty In Giao thông thanh toán theo Phiếu đặt in nội bộ. Phòng Kế hoạch sản xuất - Thị trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng in và Phiếu đặt in nội bộ.

+ Tiền vật tư chế bản: giấy bông, giấy can, mực in, phim,... thanh toán theo thực tế sử dụng 3 tháng/1 lần, do Giám đốc phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng
Kế hoạch sản xuất - Thị trường.

+ Phòng Kế hoạch sản xuất - Thị trường xây dựng định mức vật tư chế bản trình Giám đốc (hoặc người được Giám đốc ủy quyền) phê duyệt và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quản lý và sử dụng thiết bị, vật tư phục vụ chế bản.

2. Chi phí trực tiếp khác:

+ Trường hợp theo yêu cầu của công việc, Nhà xuất bản có thể thuê các tổ chức, cá nhân các công việc như: tổ chức bản thảo, biên tập, chế bản, sửa bông, trình bày bìa, thẩm định nội dung,… Tùy theo khối lượng và độ khó của bản thảo, thời gian, tiến độ phải hoàn thành, mức chi thù lao được duyệt trên cơ sở dự toán sản xuất và được thanh toán khi có đầy đủ chứng từ theo quy định.

+ Chí phí khác: Thanh toán theo thực tế phát sinh từng công việc cụ thể: bồi dưỡng theo dõi in ngoài giờ, bồi dưỡng đóng gói ấn phẩm,...các đơn vị hạch toán vào chi phí sản xuất theo dự toán được duyệt.

Điều 24. Chi hoa hồng

Chi phí hoa hồng thực hiện theo Quy định khung về chế độ chiết khấu bán hàng
của Nhà xuất bản, tùy theo từng loại ấn phẩm, thời điểm phát hành do Phòng Phát hành đề xuất Giám đốc (hoặc người được Giám đốc ủy quyền) quyết định.

Điều 25. Sách lưu chiểu, sách biếu tác giả

+ Số lượng sách lưu chiểu thực hiện theo Quyết định số 102/2006/QĐ-BVHTT ngày 29/12/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin về Ban hành Quy chế lưu chiểu xuất bản phẩm.

+ Sách biếu tác giả theo Hợp đồng tác giả, nhưng không quá 10 cuốn/đầu sách.

+ Sách biếu dùng trong ngoại giao, tiếp thị do các đơn vị có nhu cầu trình Giám đốc phê duyệt.

Chương IV
CHI KHÔNG THƯỜNG XUYÊN

Điều 26: Chi thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước theo dự toán được phê duyệt. Cụ thể:

+ Những trường hợp đi học từ nguồn quỹ đào tạo của cơ quan: Học lý luận chính trị, Quản lý kinh tế, đào tạo cán bộ theo chương trình đào tạo của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thông tin truyền thông và các chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu đào tạo của Nhà xuất bản.

+ Trường hợp CBCNV tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong giờ hành chính phải được Giám đốc duyệt trên cơ sở phù hợp với nhu cầu sử dụng của Nhà xuất bản, cá nhân tự túc chi phí học tập.

+ Khuyến khích cán bộ, nhân viên tự học và tự đào tạo lại ngoài giờ hành chính phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ được phân công.

Điều 27. Chi thực hiện tinh giảm biên chế, chi trợ cấp thôi việc (nếu có)

Theo chế độ quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 28. Chi thưởng huy động vốn

Cán bộ, nhân viên huy động được nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động của Nhà xuất bản, Giám đốc sẽ xem xét trích thưởng theo đề nghị của Phòng Tài chính - Kế toán.

Chương V
TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ

Điều 29. Trích lập các quỹ

1. Trích lập các quỹ:

Theo Thông tư số 138/2010/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2010 về Hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm Chủ sở hữu, lợi nhuận thực hiện của Nhà xuất bản sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp được phân phối như sau:

1. Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có);

2. Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế;

3. Trích 10% vào Quỹ dự phòng tài chính đến khi có số dư bằng 25% vốn điều lệ;

4. Số lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các khoản 1,2,3 mục này được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn thuộc Chủ sở hữu đầu tư tại Nhà xuất bản và vốn Nhà xuất bản tự huy động bình quân trong năm.

5. Lợi nhuận được chia theo vốn thuộc Chủ sở hữu đầu tư tại Nhà xuất bản được sử dụng như sau:

a. Nếu Nhà xuất bản chưa được đầu tư đủ vốn điều lệ thì phần lợi nhuận được chia theo vốn thuộc Chủ sở hữu đầu tư tại Nhà xuất bản sẽ được dùng để đầu tư bổ sung cho đủ mức vốn điều lệ của Nhà xuất bản đã được phê duyệt.

b. Nếu Nhà xuất bản có số vốn thuộc Chủ sở hữu đầu tư lớn hơn hoặc bằng mức vốn điều lệ đã được phê duyệt theo quy định thì Chủ sở hữu đầu tư tại Nhà xuất bản phải chuyển về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương, trừ khi có quy định khác.

6. Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sau:

a. Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của Nhà xuất bản;

b. Trích quỹ thưởng Ban quản lý điều hành Nhà xuất bản, cụ thể: Nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được trích tối đa 5% lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động. Nếu hoàn thành nhiệm vụ thì được trích tối đa 2,5% lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động.

2. Sử dụng các quỹ:

- Quỹ phúc lợi được chi cho toàn thể cán bộ, công nhân viên của Nhà xuất bản.

- Quỹ khen thưởng được sử dụng chi khen thưởng định kỳ hàng năm hoặc đột xuất. Việc khen thưởng thực hiện theo mục 1 Điều 31 của Quy chế này.

Điều 30. Chi việc hiếu, hỷ, ốm đau, lễ, tết,...

1.     Việc hiếu, hỷ:

* Việc hiếu: Thực hiện theo các quy định của nhà nước và nguồn Quỹ phúc lợi được trích lập, Nhà xuất bản quy định như sau:

+ Cán bộ, nhân viên đang làm việc qua đời: Cơ quan phối hợp cùng gia đình tổ chức tang lễ và hỗ trợ chi phí mai táng. Mức chi hỗ trợ không quá 5.000.000 đồng/người.

+ Thân nhân của cán bộ, nhân viên đang làm việc qua đời (tứ thân phụ mẫu, vợ, chồng, con): Chi phúng viếng 1.000.000đ.

+ Tứ thân phụ mẫu của cán bộ, nhân viên đã nghỉ hưu qua đời: Chi phúng viếng 500.000đ.

+ Cán bộ, nhân viên đã nghỉ hưu qua đời: Chi phúng viếng 1.000.000 đồng/người.

* Việc hỷ:

Cán bộ, nhân viên cơ quan tổ chức kết hôn: Mức chi 1.000.000 đồng/người.

* Các trường hợp đặc biệt khác do Giám đốc quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn.

2. Thăm hỏi khi ốm đau:

+ Cán bộ, nhân viên ốm đau phải nằm viện, tai nạn,...: 1.000.000 đồng/người/lần.

+ Thân nhân của cán bộ, nhân viên (tứ thân phụ mẫu, vợ, chồng) bị ốm đau nằm viện: 500.000 đồng/người.

+ Trường hợp đặc biệt BCH Công đoàn đề nghị Giám đốc xem xét quyết định.

3. Chi các ngày lễ, Tết, kỷ niệm:

+ Tết Dương lịch, ngày Chiến thắng 30-4 và Quốc tế Lao động 1-5, Quốc khánh ngày 2-9, ngày Truyền thống Nhà xuất bản 7-7: Chi tối thiểu 500.000 đồng/người.

+ Tết Âm lịch: Chi tối thiểu 2.000.000 đồng/người.

+ Chi sinh nhật CBCNV: 200.000 đồng/người.

+ Chi cho nữ CBCNV: 200.000đ/người/lần nhân dịp ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3
và ngày Phụ nữ Việt Nam.

+ Chi CBCNV là bộ đội phục viên, chuyển ngành, thương bệnh binh: 300.000 đồng/người nhân ngày Thương binh liệt sỹ 27-7, ngày Thành lập QĐNDVN 22-12.

+ Chi cho các cháu thiếu nhi con CBCNV nhân ngày Quốc thiếu thiếu nhi 1-6: 200.000 đồng/cháu.

+ Chi cho CBCNV nhân ngày Tết Trung thu: 200.000đ/người.

+ Tặng quà cho con CBCNV có thành tích xuất sắc trong học tập:

- Học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi từ cấp thành phố trở lên được Giám đốc xét khen thưởng theo đề nghị của Ban chấp hành Công đoàn.

- Khen thưởng học sinh giỏi: 200.000đ/cháu; học sinh tiên tiến: 150.000đ/cháu.

+ Tặng quà cho cán bộ hưu trí hàng năm vào dịp Tết âm lịch: Tối thiểu 200.000 đồng/người.

+ Chi mừng thọ (năm chẵn, năm tròn) tứ thân phụ mẫu CBCNV và cán bộ hưu trí vào dịp Tết Âm lịch: Tối thiểu 200.000đ/người.

Tùy theo điều kiện thực tế, Ban chấp hành Công đoàn đề xuất điều chỉnh mức chi cho phù hợp.

4. Quà tặng cho cán bộ, nhân viên trước khi nghỉ hưu:

+ Mỗi CBCNV Nhà xuất bản khi nghỉ hưu được tặng quà lưu niệm với mức từ 2.000.000đ/người, tùy theo chức vụ và thâm niên công tác.

+ Tùy theo điều kiện của Nhà xuất bản, cán bộ nghỉ hưu có thể được nghỉ trước có hưởng lương từ 1 ¸ 3 tháng.

+ Trường hợp có cống hiến đặc biệt cho cơ quan do Giám đốc quyết định sau khi có ý kiến của Ban chấp hành Công đoàn.

5. Chi khác:

Căn cứ vào Quỹ phúc lợi được trích hàng năm, Giám đốc quyết định các khoản chi:

+ Chi hỗ trợ các hoạt động của Chi bộ Nhà xuất bản.

+ Chi hỗ trợ cho các phong trào thể dục - thể thao, văn hóa, văn nghệ, tập huấn, giao lưu, tham quan của các đoàn thể: Công đoàn, Đoàn thanh niên, Nữ công,...

+ Chi trợ cấp cho CBCNV có hoàn cảnh khó khăn do tai nạn, ốm đau dài ngày, thiên tai,...theo đề nghị của Ban chấp hành Công đoàn.

+ Chi ủng hộ các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, từ thiện; hoạt động của các hội và các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội,...theo đề nghị của Ban chấp hành Công đoàn.

+ Chi các hoạt động đối ngoại khác: thăm hỏi ốm đau, hiếu, hỷ,..

Điều 31. Khen thưởng và xử phạt

1. Khen thưởng:

+ Hàng năm, căn cứ kết quả xét thi đua khen thưởng của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Nhà xuất bản, Giám đốc quyết định khen thưởng theo quy định của
Luật Thi đua - Khen thưởng và nguồn kinh phí của Nhà xuất bản.

Mức thưởng theo đề nghị của Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Nhà xuất bản.

+ Khen thưởng đột xuất:

Các tập thể và cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đột xuất được giao, được Giám đốc khen thưởng để động viên kịp thời. Mức khen thưởng đột xuất do Giám đốc quyết định theo đề nghị của Ban chấp hành Công đoàn.

2. Xử phạt:

+ CBCNV trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao gây thiệt hại về vật chất cho Nhà xuất bản mà do lỗi chủ quan thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại gây ra. Nếu vi phạm pháp luật thì phải chịu xử lý theo quy định của pháp luật.

+ CBCNV không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc trong khi thực hiện nhiệm vụ có sai phạm, sai sót về đường lối, quan điểm chính trị, nội quy, kỷ luật lao động của cơ quan, thì tùy theo mức độ nặng, nhẹ, Giám đốc xem xét việc xử phạt hoặc kỷ luật  theo quy định của Bộ luật Lao động và nội quy của Nhà xuất bản.

Chương VI
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC HẠCH TOÁN NỘI BỘ
HOẶC TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ TÀI CHÍNH

Điều 32: Nguyên tắc chung

Các đơn vị trực thuộc Nhà xuất bản thực hiện theo chế độ tự hạch toán nội bộ hoặc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính có trách nhiệm:

+ Xây dựng phương án tự hạch toán nội bộ hoặc phương án tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, kế toán của đơn vị mình trình Giám đốc Nhà xuất bản quyết định.

+ Thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp quản lý của Nhà xuất bản.

+ Có trách nhiệm nộp về Nhà xuất bản một phần phân bổ chi phí quản lý chung của Nhà xuất bản (theo Nghị quyết Hội nghị người lao động hàng năm).

+ Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị trên cơ sở Quy chế chi tiêu nội bộ của Nhà xuất bản.

Chương VII
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN

Điều 33. Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu về tính hợp pháp của các khoản chi được quy định trong quy chế này; Bảo toàn và phát triển vốn, quản lý và sử dụng
tài sản; Chế độ hạch toán kế toán, chứng từ kế toán trong quá trình hoạt động; Lưu giữ hồ sơ theo quy định hiện hành.

2. Quyết định phương án, hình thức chi trả tiền lương, tiền công lao động, sử dụng các quỹ, nâng cao đời sống cán bộ, công nhân viên Nhà xuất bản.

3. Quyết định đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm tài sản bằng các nguồn vốn theo phân cấp hiện hành.

4. Quyết định vay vốn tín dụng, huy động vốn của cán bộ, công nhân viên và các đối tượng khác để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ; Chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện chế độ công khai hoạt động tài chính, công khai quản lý, sử dụng tài sản và các quỹ của Nhà xuất bản theo đúng chế độ hiện hành.

6. Ủy quyền cho các Phó Giám đốc phụ trách và chịu trách nhiệm về từng lĩnh vực được phân công.

Điều 34. Trách nhiệm, quyền hạn của các Phó Giám đốc

+ Chịu trách nhiệm về các lĩnh vực, ký duyệt chủ trương và đề xuất thanh toán đối với các lĩnh vực được phân công và ủy quyền phụ trách.

+ Thực hiện ủy quyền theo quyết định phân công trách nhiệm trong Ban Lãnh đạo Nhà xuất bản.

+ Được ký các hợp đồng thuộc thẩm quyền của Giám đốc khi Giám đốc đi vắng hoặc ủy quyền.

Điều 35. Trách nhiệm, quyền hạn của Kế toán trưởng

- Kế toán trưởng của Nhà xuất bản có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Giúp Giám đốc giám sát, kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán,
Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị trực thuộc (nếu có) để công tác tài chính, kế toán của Nhà xuất bản được thực hiện đúng quy định của pháp luật và của Nhà xuất bản.

- Tham mưu, đề xuất, kiến nghị với Chủ tịch công ty các nội dung về thi hành
Luật ngân sách, Luật kế toán và nguyên tắc, chế độ tài chính theo pháp luật hiện hành.

Điều 36. Trách nhiệm, quyền hạn của các phòng, ban

- Chịu trách nhiệm về nội dung các khoản đơn vị đề nghị chi, đảm bảo các chứng từ hợp lệ, hợp pháp.

- Phối hợp với Phòng Tài chính - Kế toán tham mưu và tổng hợp các ý kiến của đơn vị đề nghị, kiến nghị với lãnh đạo Nhà xuất bản về các khoản chi, mức chi phù hợp với quy đinh của Pháp luật và Quy chế chi tiêu nội bộ của Nhà xuất bản.

Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các quy định khác trái với Quy chế này đều không còn hiệu lực.

Lãnh đạo các đơn vị và toàn thể cán bộ, công nhân viên có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Các tổ chức: Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Ban Thanh tra nhân dân Nhà xuất bản có trách nhiệm phối hợp với chính quyền tổ chức tuyên truyền, giám sát việc thực hiện Quy chế này.

 Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh với Văn phòng để trình Chủ tịch Công ty xem xét sửa đổi, bổ sung kịp thời.

 

CHỦ TỊCH CÔNG TY

(Đã ký)

Lê Tử Giang

VIDEO
B Ộ SÁCH AN TOÀN GIAO THÔNG